Phân biệt các khí đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn: C3H8,C3H6, Xiclopropen ( C3H6 dạng mạch vòng), CO2 và SO2
II-Tự luận
Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt các khí sau: C O 2 , S O 2 , H 2 S đựng trong các bình riêng biệt, mất nhãn.
Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí đựng trong các lọ mất nhãn riêng biệt sau C2H2 O2 SO2
- Trích một ít các chất làm mẫu thử
- Cho que đóm còn tàn đỏ tác dụng với các khí:
+ Que đóm bùng cháy: O2
+ Que đóm tắt: C2H2, SO2 (2)
- Cho các khí còn lại ở (2) tác dụng với giấy quỳ tím ẩm:
+ QT chuyển đỏ: SO2
\(SO_2+H_2O⇌H_2SO_3\)
+ QT không chuyển màu: C2H2
Trình bày phương pháp hóa học nhận biết các chất khí đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn sau: SO2, C2H2, HCl, CH4.
- Cho các khí tác dụng với giấy quỳ tím ẩm:
+ Không hiện tượng: C2H2, CH4 (1)
+ QT chuyển đỏ: SO2, HCl (2)
\(SO_2+H_2O\rightarrow H_2SO_3\)
- Dẫn khí ở (1) qua dd Br2 dư:
+ Không hiện tượng: CH4
+ dd nhạt màu dần: C2H2
\(C_2H_2+2Br_2\rightarrow C_2H_2Br_4\)
- Dẫn khí ở (2) qua dd Br2 dư:
+ Không hiện tượng: HCl
+ dd nhạt màu: SO2
\(SO_2+Br_2+2H_2O\rightarrow H_2SO_4+2HBr\)
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các lọ đựng riêng biệt các khí sau :
1. Cacbonic (CO2) , etilen (C2H4) , etan (C2H6)
2. Metan (CH4) , etilen (C2H4) , cacbonic (CO2)
3. Cacbonic (CO2) , etan (C2H6) , propilen (C3H6)
1. Cacbonic (CO2) , etilen (C2H4) , etan (C2H6)
Ta sục Ca(OH)2
-Chất kết tủa là CO2
-Chất ko pứ là C2H4, C2H6
Ta sục 2 chất khí đó vào Br2
-Chất làm mất màu là C2H4
-Chất ko hiện tượng là C2H6
CO2+Ca(OH)2->CaCO3+H2O
C2H4+Br2->C2H4Br2
2. Metan (CH4) , etilen (C2H4) , cacbonic (CO2)
Ta sục Ca(OH)2
-Chất kết tủa là CO2
-Chất ko pứ là C2H4, CH4
Ta sục 2 chất khí đó vào Br2
-Chất làm mất màu là C2H4
-Chất ko hiện tượng là CH4
CO2+Ca(OH)2->CaCO3+H2O
C2H4+Br2->C2H4Br2
Để phân biệt được 3 chất khí: CO2, SO2 và O2 đựng trong 3 bình mất nhãn riêng biệt, người ta dùng thuốc thử là:
A. Nước vôi trong.
B. Dung dịch Br2.
C. Nước vôi trong và dung dịch Br2.
D. Dung dịch KMnO4.
Đáp án C.
Chất làm mất màu dung dịch brom là SO2.
SO2 + Br2 + 2H2O→ 2HBr + H2SO4
Chất làm đục nước vôi trong là CO2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Còn lại là O2
Để phân biệt được 3 chất khí: CO2, SO2 và O2 đựng trong 3 bình mất nhãn riêng biệt, người ta dùng thuốc thử là
A. Nước vôi trong
B. Dung dịch Br2
C. Nước vôi trong và dung dịch Br2
D. Dung dịch KMnO4
Đáp án là C. Nước vôi trong và dung dịch Br2
Để phân biệt được 3 chất khí: CO2, SO2 và O2 đựng trong 3 bình mất nhãn riêng biệt, người ta dùng thuốc thử là
A. nước vôi trong
B. nước Br2
C. dung dịch KMnO4
D. nước vôi trong và nước Br2
Đáp án D
Để phân biệt được 3 chất khí: CO2, SO2 và O2 đựng trong 3 bình mất nhãn riêng biệt, người ta dùng thuốc thử là nước vôi trong và nước Br2 vì:
|
CO2 |
SO2 |
O2 |
Nước Br2 |
Không hiện tượng |
Nước Br2 nhạt màu |
Không hiện tượng |
Nước vôi trong (CaOH)2) |
Kết tủa trắng |
X |
Không hiện tượng |
Dấu x là đã nhận biết được rồi
Các phương trình hóa học:
II-Tự luận
Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các khí: C O , C O 2 , S O 2 đựng trong các bình riêng biệt, mất nhãn.
Dẫn các khí lần lượt qua Br
- Nếu nước bị mất màu thì là SO2
PT : \(SO_2+Br_2+2H_2O-->2HBr+H_2SO_4\)
- Dẫn các khí còn lại qua dd nước vôi trong
- Nếu xuất hiện vẩn đục nước vôi trong là CO2
PT : \(CO_2+Ca\left(OH\right)_2-->CaCO_3\downarrow+H_2O\)
- Còn lại là CO
1. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các khí sau đựng trong các lọ riêng biệt bị mất nhãn: Không khí, khí Oxi, khí Hidro, khí cacbonic, khí nitơ.
Người ta dùng khí hidro hoặc khí cacbn oxit để khử sắt (III) oxit thành sắt. Để điều chế 35g sắt, thể tích khí hidro và thể tích hí cacbon oxit. (các khí đo ở đktc)