chỉ ra các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của chúng:
Có gì đâu,có gì đâu
Mỡ màu ít chất dồn lâu hóa nhiều
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
GIÚP MINFKKK VỚI MÌN ĐANG CẦN GẤP LẮM
Biện pháp tu từ: Nhân hoá
Tác dụng: nhấn mạnh và gợi cảm xúc thêm cho câu thơ, và nó diễn tả cho người đọc hình ảnh cây tre mang những phẩm chất tốt đẹp của con người đã đem lại những bài học "thân bọc lấy thân", "tay ôm tay níu"
Mọi người ơi giúp mình với! Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi: "Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít chắt dồn lâu hóa nhiều Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm." (Trích Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) Câu 1: Chỉ ra các từ láy trong đoạn thơ trên và phân tích tác dụng. Câu 2: Nêu tác dụng của 1 biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong 2 câu thơ: "Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm." Câu 3: Theo em, hình ảnh cây tre đã gợi lên những phẩm chất cao quý nào của dân tộc ta? Câu 4: Viết 1 đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
Câu 1:
"Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hóa nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm."
-> Cho thấy những vẻ đẹp về phẩm chất của cây tre
Câu 2:
BPTT: nhân hóa
Tác dụng: Cho thấy tình đoàn kết của cây tre, dù khó khăn đến mấy cũng không rời xa nhau
Câu 3:
Tình đoàn kết, gắn bó và chịu thương chịu khó
Câu 4:
Tham khảo nha em:
Lạc quan là một thái độ sống vô cùng quan trọng góp phần tạo nên một cuộc sống tốt đẹp đối với tất cả mọi người. Lạc quan tức là không lo lắng thái quá, tinh thần luôn thoải mái dù khó khăn cận kề. Trong cuộc sống, lạc quan luôn là người bạn đồng hành của mỗi chúng ta để đưa chúng ta vượt qua những khó khăn thách. Làm việc gì, dù khó khăn tới đâu thì người lạc quan vẫn tin vào những điều tốt đẹp ở phía trước. Khi gặp thất bại họ vẫn không bỏ cuộc, không chán nản mà ngược lại sự lạc quan làm tăng cơ hội thành công. Lạc quan là kẻ thù của uỷ mị, yếu đuối thì chắc chắn sự lạc quan chính là bạn hành trình của con người trên con đường tới tương lai. Hãy loại bỏ mọi nguồn tin mang tính tiêu cực. Hãy tránh xa những người thường xuyên kêu ca phàn nàn. Hãy đón nhận những tin tích cực để luôn có suy nghĩ tích cực. Như vậy, lạc quan đã góp phần tăng giá trị cho bản thân và xã hội!
Các bạn thông cảm xíu nhé chữ nó tự nối liền vậy chứ mình có xuống dòng rồi nhưng không được!
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5- 7 câu) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau trong
bài “Tre Việt Nam” của nhà thơ nguyễn Duy:
Có gì đâu, có gì đâu,
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều.
Rễ siêng không ngại đất nghèo,
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
Vươn mình trong gió tre đu,
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành.
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh,
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm.
Lưng trần phơi nắng phơi sương,
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
TRE VIỆT NAM (trích) ...Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre không ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người Chẳng may thân gãy cành rơi Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con...” (Nguyễn Duy) Câu 1(0.5 điểm) : Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2(0.5 điểm) : Nêu nội dung của đoạn thơ trên? Câu 3(1.0 điểm) : Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên? Câu 4(1.0 điểm) : Qua hình ảnh cây tre đã gợi lên những phẩm chất cao quý nào của con người Việt Nam?
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5- 7 câu) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau trong
bài “Tre Việt Nam” của nhà thơ nguyễn Duy:
Có gì đâu, có gì đâu,
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều.
Rễ siêng không ngại đất nghèo,
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
Vươn mình trong gió tre đu,
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành.
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh,
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm.
Lưng trần phơi nắng phơi sương,
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
1. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau :
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
(Tố Hữu)
c) Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hoá nhiều.
2. Ghi lại từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
Thật thà – .......
Cứng cỏi – ........
Giỏi giang – .........
Hiền lành – ...........
Khoẻ - ........
Bí mật – ...........
Ngu dốt.....
3. Đặt câu với một cặp từ trái nghĩa mà em vừa tìm được ở bài tập 2.
1. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau :
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
(Tố Hữu)
c) Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hoá nhiều.
2. Ghi lại từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
Thật thà – ..Dối trá .....
Cứng cỏi – ...Yếu ớt.....
Giỏi giang – ...Kém cỏi......
Hiền lành – ..Độc ác.........
Khoẻ - ....Yếu...
Bí mật – ...Công khai.......
Ngu dốt..Thông minh...
3. Đặt câu với một cặp từ trái nghĩa mà em vừa tìm được ở bài tập 2.
Tấm hiền lành nhưng mụ dì ghẻ lại rất độc ác
tìm từ tượng hình tượng, tượng thanh trong câu thơ sau:
Tre xanh
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
Trong câu thơ trên có các từ chỉ hình tượng :
- Gầy guộc, mong manh => từ tượng hình gợi tả dáng vóc của người.
- Kham khổ, cần cù => từ tượng hình gợi tả trạng thái của con người.
hk_ tốt
đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
" có gì đâu, có gì đâu
mỡ màu ít chắt dồn lâu hóa nhiều
rễ siêng ko ngại đất nghèo
tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
vươn mình trong gioa tr đu
cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
tre xanh kho đứng khuất mình bóng râm
1. những câu thơ trên gợi cho em nhớ tới văn bản nào đã học trong chương trình lớp 6, nêu rõ vì sao em lại nhớ tới văn bản đó
2. cho biết hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên
1.vb Cây tre Việt Nam.vì bài thơ nói về cây tre.
2.làm cho bài thơ hay hơn,sinh động hơn
Bài 3: Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi:
“… Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không sợ đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm…”
(Trích "Tre Việt Nam", Nguyễn Duy)
A. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên và nêu tác dụng của phương thức biểu đạt đó.
B. Trình bày ngắn gọn về tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong văn bản.
C. Anh (chị) nhận được bài học nào từ văn bản trên?