Hãy tìm các từ đồng nghĩa với các từ trong hai câu thơ sau:
"Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị rồi lại sẽ thưa"
(Nguyễn Du)
Giải thích vì sao tác giả lại dùng từ "cậy", "chịu" mà không dùng từ đồng nghĩa khác
Tìm từ đồng nghĩa với từ cậy, từ chịu trong câu thơ. Giải thích lí do tác giả chọn dùng từ cậy, chịu mà không dùng các từ đồng nghĩa với nó.
Cậy em em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
Từ đồng nghĩa với từ cậy và nhờ: cậy thể hiện niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ, hiệu quả của người khác
- Từ chịu có các từ đồng nghĩa nhận, nghe, vâng (thể hiện sự đồng ý, chấp thuận với người khác)
+ Nhận: tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường (sắc thái trung tính)
+ Nghe, vâng: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới với người bề trên (thái độ ngoan ngoãn, kính trọng)
+ Chịu: thuận theo người khác một lẽ nào đó mà mình có thể không hài lòng.
Dùng từ “chịu” Kiều tỏ được thái độ tôn trọng em gái mình, vừa nài ép, đồng thời coi trọng tình cảm cao quý đối với Kim Trọng.
Chọn từ thưa (không dùng từ nói) trong câu Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa, Nguyễn Du đã nói được một điều tinh tế trong đoạn mở lời “trao duyên” của Thúy Kiều, vì?
A. Thưa hàm ý nói năng với tất cả sự cung kính, tôn trọng, biết ơn.
B. Thưa đồng nghĩa với nói nhưng có sắc thái lễ độ, từ tốn hơn
C. Thưa có nghĩa là “thưa thốt”, thể hiện một thái độ khiêm tốn, nhún nhường, lễ phép.
D. Thưa có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng của câu chuyện hơn nói.
Viết đoạn văn (ít nhất 20 dòng) cảm nhận về bốn câu thơ sau: Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
e sắp thi mọi người giúp em với ạ
Viết đoạn văn (ít nhất 20 dòng) cảm nhận về bốn câu thơ sau: Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Em cần gấp lắm rồi do mai thi nên anh chị giúp em nhanh tí làm ơn em xin đó Phân tích đoạn trích sau: …Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kì, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây. (Trao duyên - trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.104)
Phân tích đoạn trích sau:
…Cậy em em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
(Trao duyên - trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.104)
Dạ đây rõ hơn ở đây ạ
Tham khảo nha em:
* Câu 1, 2: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
Trước khi kể chuyện tình yêu của mình, trước khi trao duyên, Kiều đặt Vân vào một tình thế không thể từ chối được.
-> Thúy Kiều đã sử dụng ngôn từ hết sức tinh tế, hết sức cẩn trọng để đạt được hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, nàng cũng rất hiểu cho tình thế của Thúy Vân, đây là câu chuyện nhất mực hệ trọng, là hạnh phúc của một đời người, đây là câu chuyện rất đột ngột với Thúy Vân.
-“cậy”:
+ là nhờ giúp đỡ, nhờ người khác làm mộ việc gì đó cho mình -> nhờ
+ nghĩa hàm ẩn:
Sự gửi gắm, tin tưởng (tin cậy) Trông mog, hi vọng rất tha thiết (trông cậy)
->Thúy Kiều đã thể hiện sự gửi gắm, nương nhờ rất tha thiết.
-“chịu lời”
+ Nét nghĩa chính tương đương với nhận lời – nhận lời một cách thoải mái
+ Nhận lời làm việc gì đó mà không tự nguyện, miễn cưỡng chấp nhận
->Thúy Kiều rất hiểu cho tình thế, cảm xúc của Thúy Vân khi phải nghe lời sắp nói.
Kim Trọng có thể là người hoàn hảo, có trí tuệ, có thể là người rất lí tưởng với Thúy Kiều nhưng chưa hẳn đã làm cho Thúy Vân rung động, nhất là khi Vân chưa hề có tình yêu với chàng Kim. -> thiệt thòi của Thúy Vân
- “lạy, thưa”:
+ Cặp từ này phi lí khi được sử dụng trong quan hệ chị em của lễ giáo phong kiến
+ Trở thành hợp lí trong quan hệ giữa người ban ơn với kẻ chịu ơn. -> thể hiện sự tôn trọng trước những gì Thúy Vân sẽ làm cho mình
ð Cách dùng từ của Thúy Kiều đã đặt Thúy Vân vào tình thế khó có thể từ chối trước những điều éo le, nghịch cảnh sắp nói.
* Câu 3 – câu 12: Lí lẽ trao duyên
- Thúy Kiều đưa ra mâu thuẫn mà mình đang phải đối mặt, đang rất dằn vặt, suy nghĩ:
+ Thúy Kiều đã hẹn thề với Kim Trọng
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
++ Quạt ước - ngày: tặng quạt để ngỏ ý ước hẹn trăm năm
++ Chén thề - đêm: uống rượu để thề nguyền trung thủy
-> Đây là câu chuyện đã diễn ra giữa Thúy Kiều và Kim Trọng. Thúy Kiều tặng quạt cho Kim Trọng. Hai người uống rượu thề nguyền trong đêm tự tình:“Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương”.
Thúy Kiều còn nhiều lần khác nói lời thề nguyền chung thủy với Kim Trọng:
- Đã lòng quân tử đa mang
Một lòng vâng tạc đá lòng thủy chung
- Cùng nhau trót ăn nặng lời
Dẫu thay mái tóc dám dời lòng xưa
- Còn non còn nước còn dài
Còn về còn nhớ đến người hôm nay
->Nguyên tắc ứng xử của người xưa: đã thề thì nhất định phải thực hiện
>< Nhưng Thúy Kiều lại vi phạm lời thề, là người bội ước khi bán mình chuộc cha.
Sự bội ước ấy được diễn giải qua một loạt những câu thơ:
+ Giải thích nguyên nhân – khách quan: dù là khách quan nhưng Thúy Kiều vẫn là người bội ước
Sự đâu sóng gió bất kì
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai
->Biến cố rất lớn, rất bất ngờ, đột ngột đến mức người ta không kịp trở tay, không kịp chuẩn bị. Đó là chuyện cha và em bị vu oan -> gia đình tan nát.
-> Thúy Kiều bị đặt vào mâu thuẫn “Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn”. Cuối cùng quyết định:
Đệ lời thệ hải minh sơn
Làm con trước phải đền ơn sinh thành
Vì:
Thà rằng liều một thân con
Hoa dù giã cánh, lá còn xanh cây
->Chọn chữ hiếu – tuân thủ nguyên tắc đạo lí phong kiến
=> Rơi vào mâu thuẫn khác: phụ lòng người yêu.
=> Thúy Kiều đã gửi gắm sự áy náy, dằn vặt, hối lỗi
Giữa đường đứt gánh tương tư” -> tình yêu dang dở, “đứt gánh”, thành ngữ “giữa đường đứt gánh” khắc sâu tình cảnh của Thúy Kiều
ð Đau khổ
- Thúy Kiều đề xuất giải pháp để giải quyết mâu thuẫn:
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em
-> Thúy Kiều đã lựa chọn ngôn từ chuẩn xác
+ keo loan: keo được làm từ huyết của con chim loan
+ dùng keo loan để “chắp vá”
+ tơ thừa: cho thấy hai điều
++ Sự đau đớn của Thúy Kiều
++ Sự tội nghiệp của Thúy Vân
-> Mối duyên mình rất trân trọng lại phải lìa bỏ và trao cho người khác. Người ấy cũng không hề có tình cảm với người mình yêu. Mình đau đớn bao nhiêu thì người nhận duyên cũng đau đớn bấy nhiêu
+ Mặc em: có hai nghĩa
++ Mặc kệ
++ Buộc em vào -> Vân không thể từ chối. Vì
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
-> Suốt từ đầu, Thúy Kiều vẫn rất hiểu cho tình thế của em
+ Ngày xuân: tuổi trẻ, cơ hội hạnh phúc còn phơi phới, rộng mở, thênh thang trước mắt.
-> Nếu không có câu chuyện của mình, em sẽ có cơ hội hạnh phúc nhưng em sẽ không vì thế mà từ chối mình bởi:
+ Tình máu mủ: tình chị em ruột thịt. Chị cũng vì gia đình nên mới lỡ dở và phải nhờ đến em
=> Em sẽ thay mình trả nợ duyên cho Kim Trọng “thay lời nước non”.
=> Nợ tình thì không trả được vì khối tình ấy rất sâu nặng nhưng có thể nhờ Thúy Vân trả nợ duyên.
- Thúy Kiều giãi bày tâm trạng của mình:
Chị dù thịt nát xương mòn
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây
-> Luôn có dự cảm không lành. Khi bước chân ra khỏi nhà, khi phải chia tay tình yêu có nghĩa là sẽ chết.
-> Nhưng có điều cứu rỗi: đã phó thác duyên cho Thúy Vân, có thể ngậm cười chín suối, được an ủi, được xoa dịu nỗi đau.
Sự xoa dịu ấy chỉ có thể có được khi Thúy Vân thay mình trả nợ duyên Kim Trọng
->Đây cũng là một đoạn ra điều kiện với Thúy Vân.
=> Vân không thể từ chối.
=> Thúy Kiều đặt trách nhiệm “chắp mối tơ thừa” sang cho Vân để Vân không thể từ chối.
=> Lập luận sắc sảo, hợp lí
=> Sự thông minh của Thúy Kiều.
Tổng kết
Chọn từ cậy (không dùng từ nhờ) trong câu Cậy em em có chịu lời, Nguyễn Du đã nói được một điều tinh tế trong đoạn mở lời “trao duyên” của Thúy Kiều, vì?
A. Cậy có hàm ý nhờ vả với tất cả sự tin tưởng, tôn trọng, biết ơn.
B. Cậy đồng nghĩa với nhờ nhưng có sắc thái nài ép.
C. Cậy có nghĩa là “tin cậy”, thể hiện một lòng tin tuyệt đối.
D. Cậy có tác dụng nhấn mạnh hơn nhờ.
ĐỀ LUYỆN TẬP
ĐỀ 1
PHẦN I
Đọc thầm đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.
Thương nhau, tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người.
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng.
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc, tre nhường cho con.
(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam,Tiếng Việt 4)
1. Ghi lại các động từ trong hai dòng thơ đầu.
2. Ghi lại các tính từ trong hai dòng thơ: “Nòi tre đâu chịu mọc cong/ Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường”.
3. “Bão bùng” là từ ghép hay từ láy?
4. Đoạn thơ trên đã nói lên những phẩm chất nào của tre? Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để ca ngợi những phẩm chất đó? Cách nói ấy hay ở chỗ nào?
5. Với mỗi từ đơn “truyền “ và “chuyền”, hãy đặt những câu trọn nghĩa.
6. Ghi lại một thành ngữ có từ “nhường”.
1. ôm , níu , bùng ,bọc
2. cong, nhọn
3. từ láy
4. đoạn thơ trên nói lên phẩm chất nhũn nhặn , ngay thẳng , thủy chung , can đảm. tác giả đã dùng nhung biện pháp nghệ thuật dder ca ngợi những phẩm chất cua tre :phép nhân hóa . cach nói ấy hay vì nó thể hiện dược vẻ đẹp cua tre , tre có nhung phẩm chất cao quý của con người và là một biểu tượng của việt nam
5. + cô giáo truyền đạt lại cho chúng em tất cả những kiến thức mà cô có được
+ chúng em đang chơi chuyền bóng dưới cây cổ thụ
6. nhường cơm sẻ áo
1/ Em hãy tìm 3 từ trở lên được dùng với phong cách nghệ thuật văn chương và giải thích ý nghĩa của từ đó ?
2/ Tìm 5 từ thuộc phong cách giao tiếp sinh hoạt và đặt câu với mỗi từ đó.
3/ Cho câu thơ sau :
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
Trong 2 câu thơ trên, từ nào là từ dùng hay? Vì Sao !
Truyện vui sau dùng một số từ (in đậm) không đúng. Em hãy sửa lại cho đúng bằng cách bỏ hoặc thay các từ ấy bằng những từ phù hợp. Giải thích vì sao em sửa như vậy.
Bò ăn cỏ
Khách: Sao bức tranh này không có hình gì, thưa ông?
Hoạ sĩ: Bức tranh đó vẽ một con bò sẽ ăn cỏ đấy, ông ạ.
Khách: Tôi có thấy cỏ đâu?
Hoạ sĩ: Con bò đang ăn hết rồi, thưa ông.
Khách: Thế con bò đâu?
Hoạ sĩ: Thưa ông, con bò không đời nào đứng ì ở đó sau khi sắp ăn hết cỏ.
- Em sẽ:
+ Sửa từ “sẽ” thành “đang” vì đây là hoạt động đang xảy ra.
+ Sửa từ “đang” thành “đã” vì đây là hành động đã xảy ra rồi.