1.Phương và chiều của lực là gì?
2.Nêu các loại phương và chiều của lực.
3.Nêu cách tìm phương và chiều của lực.
Trọng lực có phương và chiều như thế nào? Hãy nêu cách xác định phương và chiều của trọng lực.
Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía Trái Đất (từ trên xuống dưới).
Dây dọi là dụng cụ dùng để xác định phương thẳng đứng. Dây dọi gồm một quả nặng treo vào đầu một sợi dây mềm. Khi quả nặng treo trên dây dọi đứng yên thì trọng lực tác dụng vào quả nặng đã cân bằng với lực kéo của sợi dây. Do đó, phương của trọng lực cũng là phương của sợi dây, tức là phương thẳng đứng, chiều của trọng lực là chiều từ trên xuống dưới.
Trọng lực là gì Nêu đơn vị của trọng lực Trọng lực có phương và chiều như thế nào
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên moi vật .
- Trọng lực có phương thẳng đứng và chiều hướng về phía Trái Đất.
- đơn vị Niuton(N)
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên moi vật .
- Trọng lực có phương thẳng đứng và chiều từ trên xuống dưới.
- Đơn vị là Niu-tơn (N)
- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên mọi vật .
- Trọng lực có phương thẳng đứng và chiều từ trên xuống dưới.
- Đơn vị là Niu-tơn (N)
1. Lực là gì?
2. Vì sao có lực?
3. Phương và chiều là gì?
4. Vì sao người ta sử dụng phương và chiều để biểu hiện lực?
5. Có bao nhiêu lực?
6. Các phương thức đo lực là ?
7. Tại sao lại dùng những phương thức đó?
8. Có bao nhiêu định luật Newton? (Nêu ra)
9. Mỗi định luật có ý nghĩa gì?
1. Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác
2. Do lực của vật này tác dụng lực lên một vật khác nên ta có lực
3. Phương gồm có: phương thẳng đứng, phương nằm ngang
Chiều gồm có:
+ Trái sang phải
+ Phải sang trái
+ Trên xuống dưới
+ Dưới lên trên
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó. Nói cách khác, lực là nguyên nhân làm cho một vật cókhối lượng thay đổi vận tốc của nó (bao gồm chuyển động từ trạng thái nghỉ), tới chuyển động có gia tốc, hay làm biến dạng vật thể, hoặc cả hai. Lực cũng có thể được miêu tả bằng những khái niệm trực giác như sự đẩy hoặc kéo. Lực là đại lượng vectơ có độ lớn và hướng. Trong hệ đo lườngSI nó có đơn vị là newton và ký hiệu là F.
Định luật thứ hai của Newton ở dạng ban đầu phát biểu rằng tổng lực tác dụng lên một vật bằng với tốc độ thay đổi của động lượng theo thời gian.[1]:9-1,2 Nếu khối lượng của vật không đổi, định luật này hàm ý rằng gia tốccủa vật tỷ lệ thuận với tổng lực tác dụng lên nó, cũng như theo hướng của tổng lực, và tỷ lệ nghịch với khối lượng của vật. Biểu diễn bằng công thức:
{\displaystyle {\vec {F}}=m{\vec {a}}}
với mũi tên ám chỉ đây là đại lượng vectơ có độ lớn và hướng.
Những khái niệm liên quan đến lực gồm: phản lực, làm tăng vận tốc của vật; lực cản làm giảm vận tốc của vật; và mô men lực tạo ra sự thay đổi trong vận tốc quay của vật. Nếu không coi vật là chất điể,, mỗi phần của vật sẽ tác dụng những lực lên những phần bên cạnh nó; sự phân bố những lực này trong vật thể được gọi là ứng suất cơ học. Áp suất là một dạng đơn giản của ứng suất. Ứng suất thường làm biến dạng vật rắn hoặc tạo ra dòng trong chất lưu.
mình khỏi tl câu 1234 nha vì câu 4 mình không biết
5. Có 2 lực cụ thể là lực kéo và đẩy nếu kể ra là lực kéo, lực đẩy, lực hút, lực uốn, lực nâng, lực nén,lực pháp tuyến, lực ma sát, lực đàn hồi,...
6.không biết
7.cũng v
8. Có 5 định luật newton:
Định luật thứ nhất:
Định luật thứ nhất của Newton phát biểu rằng mọi vật sẽ tiếp tục chuyển động trong trạng thái với vận tốc không đổi trừ khi nó bị tác động bởi tổng hợp lực bên ngoài.[7] Định luật này mở rộng quan niệm của Galileo về vận tốc không đổi luôn kết hợp với sự thiếu đi lực tác dụng (xem miêu tả chi tiết bên dưới). Newton đề xuất rằng mỗi vật có khối lượng sẽ có quán tính tự thân như là hàm của "trạng thái tự nhiên" cân bằng cơ bản trong ý tưởng của Aristote về "trạng thái nghỉ tự nhiên". Do vậy, định luật thứ nhất mâu thuẫn với niềm tin trực giác của Aristote rằng hợp lực là cần thiết nhằm duy trì một vật chuyển động với vận tốc không đổi. Bằng cách đặt trạng thái nghỉ không thể phân biệt về mặt vật lý với trạng thái của vật với vận tốc không đổi khác 0, định luật thứ nhất của Newton liên hệ trực tiếp quán tính với khái niệm vận tốc tương đối của Galileo. Đặc biệt, trong hệ mà các vật đang chuyển động với nhiều vận tốc khác nhau, sẽ không thể xác định được vật nào là "đang chuyển động" và vật nào là "đang đứng yên". Nói cách khác, các định luật vật lý là như nhau trong mỗi hệ quy chiếu quán tính, tức là các hệ tuân theo phép biến đổi Galileo.
Ví dụ, khi ngồi trong một chiếc xe chuyển động với vận tốc đều, các định luật vật lý xảy ra trong chiếc xe sẽ không khác gì khi nó đứng yên tương đối. Một người ngồi trong xe ném lên một quả bóng sẽ bắt lại được khi nó rơi xuống mà không bị ảnh hưởng bởi hướng và vận tốc của chiếc xe. Điều này còn đúng ngay cả khi có một người đứng ở mặt đất quan sát thấy xe chạy qua và quả bóng ném trong xe đi theo quỹ đạo parabol theo hướng của chiếc xe. Quán tính của quả bóng kết hợp với vận tốc không đổi của nó theo hướng của chiếc xe chuyển động đảm bảo rằng quả bóng tiếp tục di chuyển theo hướng đó ngay cả khi nó bị ném lên và rơi xuống. Từ quan sát của người ngồi trong xe, chiếc xe và mọi thứ khác bên trong nó ở trong trạng thái nghỉ: trong khi thế giới bên ngoài đang chuyển động với vận tốc không đổi theo hướng ngược lại với chiều chuyển động của chiếc xe. Do không có một thí nghiệm nào có thể phân biệt được chiếc xe đang đứng yên hay thế giới bên ngoài đang đứng yên, hai tình huống này được coi là không thể phân biệt được về mặt vật lý. Do đó quán tính áp dụng một cách bằng nhau cho hệ chuyển động với vận tốc đều hay khi nó đứng yên.
Có thể tổng quát khái niệm quán tính một cách sâu hơn nhằm giải thích cho xu hướng của các vật tiếp tục trong nhiều dạng khác nhau của chuyển động đều, ngay cả khi không giới hạn trong chuyển động đều. Quán tinh quay của Trái Đất thể hiện ở sự không thay đổi độ dài của ngày và của năm (khi không kể đến các ảnh hưởng khác). Albert Einstein đã mở rộng nguyên lý quán tính khi ông áp dụng cho những hệ chuyển động với gia tốc không đổi, như hệ quy chiếu gắn với các vật rơi tự do trong trường hấp dẫn Trái Đất sẽ tương đương vật lý với hệ quy chiếu quán tính. Điều này giải thích tại sao, ví dụ, các nhà du hành vũ trụ có cảm giác không trọng lượng khi ở trên quỹ đạo rơi tự do quanh Trái Đất, và tại sao các định luật chuyển động của Newton có thể dễ dàng kiểm chứng trong môi trường không trọng lực (hoặc vi trọng lực). Nếu nhà du hành đặt một vật khối lượng trong tàu vũ trụ, nó sẽ giữ trạng thái đứng im so với con tàu do quán tính. Điều này xảy ra hệt khi nhà du hành và con tàu vũ trụ ở trong không gian liên thiên hà khi không có lực tác dụng của lực hấp dẫn tác dụng lên hệ quy chiếu trong con tàu. Đây chính là nguyên lý tương đương và nó là một trong những cơ sở của thuyết tương đối tổng quát.
Định luật thứ hai:
Cách trình bày hiện đại của định luật hai Newton là dưới dạng phương trình vi phânvectơ:[Note 1]
{\displaystyle {\vec {F}}={\frac {\mathrm {d} {\vec {p}}}{\mathrm {d} t}},}
với {\displaystyle \scriptstyle {\vec {p}}} là động lượng của hệ, và {\displaystyle \scriptstyle {\vec {F}}} là hợp lực (tổng vectơ). Trong hệ cân bằng, hợp lực tác dụng bằng 0, nhưng có thể có nhiều lực tác dụng (cân bằng nhau) vào hệ. Ngược lại, định luật thứ hai nói rằng khi lực không cân bằng tác dụng lên vật sẽ làm cho động lượng của vật thay đổi theo thời gian.
Theo định nghĩa của động lượng,
{\displaystyle {\vec {F}}={\frac {\mathrm {d} {\vec {p}}}{\mathrm {d} t}}={\frac {\mathrm {d} \left(m{\vec {v}}\right)}{\mathrm {d} t}},}
với m là khối lượng và {\displaystyle \scriptstyle {\vec {v}}} là vận tốc của nó.[1]:9-1,9-2
Định luật hai chỉ áp dụng cho hệ có khối lượng không đổi,[Note 2] và ở đây m có thể đưa ra ngoài toán tử đạo hàm. Phương trình lúc này trở thành
{\displaystyle {\vec {F}}=m{\frac {\mathrm {d} {\vec {v}}}{\mathrm {d} t}}.}
Bằng cách thay định nghĩa của gia tốc, dạng đại số của định luật hai Newton trở thành:
{\displaystyle {\vec {F}}=m{\vec {a}}.}
Định luật hai Newton chứng tỏ mối liên hệ trực tiếp của gia tốc tỷ lệ thuận với lực và khối lượng tỷ lệ nghịch với nó. Gia tốc có thể đo được thông qua định nghĩa về mặt động học. Tuy nhiên, trong khi chuyển động học được miêu tả rõ ràng thông qua phân tích hệ quy chiếu trong vật lý cao cấp, vẫn còn có những câu hỏi sâu sắc về định nghĩa bản chất của khối lượng.Thuyết tương đối rộng đề xuất sự liên hệ giữa không thời gian, trường hấp dẫn và khối lượng, nhưng hiện vẫn chưa có một lý thuyết hấp dẫn lượng tử được chấp thuận, do vậy sự liên hệ này có còn đúng khi các nhà vật lý xét ở cấp độ vi mô hay không. Với một vài điều chỉnh, định luật hai Newton có thể dùng làm định nghĩa cho phép đo về khối lượng bằng cách viết định luật dưới dạng biểu thức toán học tương đương.
Cách sử dụng định luật hai Newton làm định nghĩa cho lực không được sự đồng thuận rộng rãi trong nhiều cuốn sách vật lý nâng cao, mặc dù nó đúng về bản chất toán học. Nhiều nhà vật lý, triết học và toán học nổi tiếng đi tìm một cách định nghĩa hiển cho khái niệm lực bao gồm Ernst Mach, hay Walter Noll.
Định luật hai cũng được áp dụng để đo độ lớn của lực. Ví dụ, khi biết khối lượng của hành tinh cùng với gia tốc của nó trênquỹ đạo cho phép tính ra được lực hấp dẫn tác động lên hành tinh đó.
Định luật thứ ba:
Định luật thứ ba của Newton là kết quả của áp dụng tính đối xứng cho trường hợp khi lực có ảnh hưởng đáng kể lên các vật khác nhau. Định luật thứ ba có nghĩa là mọi lực là sự tương tác giữa các vật với nhau, và do vậy không có thứ như lực vô hướng hay lực tác dụng chỉ lên một vật. Bất cứ khi nào vật thứ nhất tác dụng lực F lên vật thứ hai, vật thứ hai sẽ tác dụng lực −F lên vật thứ nhất. F và −F có độ lớn bằng nhau nhưng ngược hướng. Định luật này đôi khi còn gọi là định luật tác dụng-phản tác dụng, với F gọi là "tác dụng" và −F là "phản tác dụng". Tác dụng và phản tác dụng là đồng thời:
{\displaystyle {\vec {F}}_{1,2}=-{\vec {F}}_{2,1}.}
Nếu vật 1 và vật 2 được coi trong cùng một hệ, khi đó hợp lực tác dụng lên hệ do sự tương tác giữa vật 1 và 2 là bằng 0 do
{\displaystyle {\vec {F}}_{1,2}+{\vec {F}}_{\mathrm {2,1} }=0}
{\displaystyle \sum {\vec {F}}=0.}
Điều này có nghĩa là trong hệ kín gồm các hạt, không có nội lực mất cân bằng. Tức là, lực tác dụng-phản tác dụng giữa bất kì hai vật nào trong hệ kín sẽ không làm gia tốc khối tâm của hệ. Các vật trong hệ chỉ gia tốc tương đối với nhau, trong khi về tổng thể thì cả hệ không bị gia tốc. Hay cách khác, nếu có ngoại lực tác dụng lên hệ, thì khối tâm của hệ sẽ chịu sự gia tốc bằng độ lớn của ngoại lực chia cho khối lượng của cả hệ.
Kết hợp định luật hai và ba của Newton, có thể chứng tỏ được rằng động lượng của một hệ là bảo toàn. Sử dụng
{\displaystyle {\vec {F}}_{1,2}={\frac {\mathrm {d} {\vec {p}}_{1,2}}{\mathrm {d} t}}=-{\vec {F}}_{2,1}=-{\frac {\mathrm {d} {\vec {p}}_{2,1}}{\mathrm {d} t}}}
và tích phân theo thời gian, thu được phương trình:
{\displaystyle \Delta {{\vec {p}}_{1,2}}=-\Delta {{\vec {p}}_{2,1}}}
Đối với hệ bao gồm vật 1 và 2,
{\displaystyle \sum {\Delta {\vec {p}}}=\Delta {{\vec {p}}_{1,2}}+\Delta {{\vec {p}}_{2,1}}=0}
tức là động lượng được bảo toàn. Lập luận tương tự, có thể tổng quát hóa kết quả cho hệ chứa số lượng hạt bất kỳ. Điều này cũng chỉ ra rằng động lượng trao đổi giữa các hạt sẽ không ảnh hưởng đến tổng động lượng của cả hệ. Nói chung, khi coi tất cả lực là do tương tác giữa khối lượng các vật (như bỏ qua lực điện từ), có thể xác định một hệ với tổng động lượng bảo toàn.
hai cái này mình không kể chi tiết được
4.Ở trạng thái cân bằng, tổng lực tương tác với vật bằng không.
5.Lực hút giữa hai vật tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng và tỉ lệ thuận với tích khối lượng của chúng.
treo một vật nặng và lò xo thấy lò xo dãn ra . Hãy cho biết
a) khi đã đứng yên vật nặng chịu tác dụng của những lực nào ?Hai lực này có cân bằng với nhau hay không ?b)Nêu phương và chiều của các lực đã tác dụng lên quả nặng?c . Nêu phương và chiều của các lực đã tác dụng lên quả nặnga Khi đã đứng yên vật chịu tác dụng của 2 lực cân bằng
b Trọng lực có phương thẳng đứng,chiều từ trên xuống dưới
Lực kéo của sợi dây: Phương thẳng đứng chiều từ dưới lên trên
Trọng lực là gì? Hãy nêu phương và chiều của trọng lực ?
Hãy nêu phương án cắm một cây cọc cho thật thẳng ?
Câu này là vật lý nha không phải ngữ văn
Trọng lực là lực hút của Trái Đất .
Trọng lực có phương thẳng đứng và chiều hướng về phía của Trái Đất .
trọng lực là lực hút của trái đất
trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phía trái đất
để cái cọc xuống đất lấy búa đập,chỉnh cho thẳng là dc
1.để đo độ dài ,thể tích chất lỏng, khối lượng, lực chúng ta dùng dụng cụ nào?
hãy nêu đơn vị đo độ dài ,thể tích chất lỏng ,khối lượng lực
2.hãy nêu cách đo thể tích vật rắn không thấm nước
3.lực là gì ?các tác dụng của lực nêu ví dụ ?nêu ví dụ
4. thế nào là 2 lực cân bằng /cho ví dụ?
5.trọng lực là gì? trọng lực có phương và chiều như thế nào ?viết hệ thức mỗi liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng
6.thế nào là lực đàn hồi ?Nêu đặc điểm của lực đàn hồi
1. Để đo độ dài ta dùng thước, có nhiều loại thước như thước cuộn, thước kẻ, thước dây... tùy vào mục đích sử dụng và độ dài vật cần đo mà ta sử dụng loại thước thích hợp.
1. Để đo độ dài ta dùng thước.
Để đo thể tích chất lỏng thì ta sử dụng bình chia độ.
Để đo khối lượng ta sử dụng cân.
Để đo lực ta sử dụng lực kế.
1. Để đo độ dài ta dùng thước.
Để đo thể tích chất lỏng thì ta sử dụng bình chia độ.
Để đo khối lượng ta sử dụng cân.
Để đo lực ta sử dụng lực kế.
đơn vị đo độ dài phổ biến là: mét kí hiệu m và kilomet kí hiệu km. 1km=1000m
Đơn vị đo thể tích chất lỏng là: lít kí hiệu l
Đơn vị đo khối lượng phổ biến là kilogam kí hiệu kg
Đơn vị đo lực là Niuton kí hiệu N
Quyển sách nằm yên trên bàn thì chịu tác động của những lực nào ? Nêu phương và chiều của các lực
ai bít ko chỉ tui nha mai tui thi r
chủ đề 1: Lực
1. Khái niệm về lực
2. Tác dụng của lực lên vật
3. Phân loại lực
+Trọng lực?
+Lực đần hồi?
+Lực ma sát?
-Chỉ ra phương chiều đơn vị của các loại lực đó?
-Nêu vd về các loại lực xuất hiện trong đời sống và kĩ thuật?
-Nêu vd về các trường hợp lực ma sát có hại và ma sát có lợi?
nêu cách khắc phục trong trường hợp lực ma sát có hại?
4.Cho 1 vật có khối lượng 20kg đặt trên mặt đất. Hỏi vật đó chịu tác dụng của lục hút trái đất là bao nhiêu?
Nếu vật đó đặt lên mặt trăng thì lực hút của mặt trăng tác dụng lên vật là bao nhiêu?
chủ đề 2: máy cơ đơn giản
1 khối bê tông lăn xuống mương. Em hãy nêu phương án để đưa khối bê tông lên khỏi mương?
Nếu dúng đòn bẩy để đưa khối bê tông đó lên thì cần 1 lực là bao nhiêu?
Biết khối bê tông nặng 600kg, chiều dài từ cách tay đòn đến khối bê tông là 1m và chiều dài từ cánh tay đồn đến vị trí người nâng là 3m.
1 Lực là đại lượng vectơ có độ lớn và hướng. Trong hệ đo lường SI nó có đơn vị là newton và ký hiệu là F. Định luật thứ hai của Newton ở dạng ban đầu phát biểu rằng tổng lực tác dụng lên một vật bằng với tốc độ thay đổi của động lượng theo thời gian.
2 Lực tác dụng lên một vật có thể làm vật biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm nó biến dạng.
3.Trọng lực là lực hút của Trái Đất. Có phương thẳng đứng và và chiều hướng về phía Trái Đất.
Lực đàn hồi là lực sinh ra khi vật đàn hồi bị biến dạng. Chẳng hạn,lực gây ra bởi một lò xo khi nó bị nén lại hoặc kéo giãn ra. Lực đàn hồicó xu hướng chống lại nguyên nhân sinh ra nó. Tức là nó có xu hướng đưa vật trở lại trạng thái ban đầu khi chưa bị biến dạng.VD:lò xo,....
Lực ma sát là lực cản trở chuyển động của một vật này so với vật khác. Nó không phải làmột lực cơ bản, ví dụ như lực hấp dẫn haylực điện từ. Thay vậy, các nhà khoa học tin rằng lực ma sát là kết quả của lực hút điện từ giữa các hạt tích điện có trong hai bề mặt tiếp xúc.
VD:Lực ma sát có hại:Lực ma sát trượt giữa đĩa và xích xe.
:Lực ma sát có lợi:Giúp ta viết phấn lên bảng dễ hơn
MỆT
câu 4. giải
lực hút của tđ tác dụng lên vật đó là:
P=10.m
=10.20
=200(N)
vì Pmt=1/6 Ptđ
Mà Ptđ=200(N)
suy ra Pmt=200/6=100/3=33,3(N)
chủ đề 2
các phương án đưa ống bê tông lên khỏi mương là:
- Dùng tay hay lấy dây buộc vào vật và kéo lên theo phương thẳng đứng
- Dùng đòn bẩy
- dùng ròng rọc
- lăn ống bê tông lên nhờ mặt phẳng nghiêng
Giải bài toán
Trọng lực của khối bê tông là:
P=10.m
= 10.600
=6000(N)
Lực của người đó tác dụng lên cánh tay đòn là:
ta có F1/F2=OF2/OF1
suy ra F2=F1.OF1/OF2=6000.1/3=2000(N)
vậy ngườ đó chỉ tác dụng 1 lực F2 > 2000(N) thì có thể đưa 1 ống bê tông lên khỏi mương
Câu 1: Lực là gì? Nêu ví dụ, trình bày độ lớn và hướng của lực?
Câu 2:
a) Trình bày cách biểu diễn một lực.
b) Một người kéo một thùng hàng theo phương ngang, chiều từ trái sang phải với lực có độ lớn 300N. Hãy biểu diễn lực đó trên hình vẽ ( cho biết tỉ xích 1cm ứng với 100N).
Câu 3:
Trình bày các tác dụng của lực? Mỗi tác dụng lấy một ví dụ?
Câu 4:
a) Khối lượng là gì? Lực hấp dẫn là gì? Trọng lượng của vật là gì?
b) Trên một túi bánh có ghi “Khối lượng tịnh: 200g”. Số ghi đó cho biết điều gì?
c) Hãy cho biết trọng lượng tương ứng của các vật sau đây?
+) Túi đường có khối lượng 500g
+) Túi kẹo có khối lượng 2kg
+) Hộp nho có khối lượng 250g
Câu 5:
Lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc xuất hiện khi nào? Lấy ví dụ.