Hoàn cảnh sáng tác và thể loại của 9 vb : tôi đi học, trong lòng mẹ, tức nước vỡ bờ, lão hạc, cô bé bán diêm, đánh nhau vs cối xay gió, chiếc lá cuối cùng, hai cây phong, đập đá ở Côn Lôn
cách viết sơ đồ tư duy tôi đi học , trong lòng mẹ , tức nước vỡ bờ , lão hạc , đập đá ở côn lôn , cô bé bán diêm , chiếc lá cuối cùng
Tóm tắt và học thuộc văn bản tóm tắt các văn bản sau:Trong lòng mẹ,lão Hạc,Tức nước vỡ bờ,cô bé bán diêm,chiếc lá cuối cùng, đánh nhau với cối xay gió
Nêu những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của các văn bản Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Cô bé bán diêm, Đánh nhau với cối xay gió, Chiếc lá cuối cùng, Hai cây phong bằng thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu được sử dụng và ý ngĩa của chúng.
MK CẦN GẤP NHA MẤY PN
1.Nghệ thuật:
Văn bản thể hiện phong cách viết văn của Nguyên Hồng trong thể loại hồi kí: Thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm
2. Nội dung:
Đoạn trích cho ta hiểu được tình cảnh đáng thương, nỗi đau tinh thần của chú bé Hồng. Đồng thời cảm nhận được nỗi khát khao sự ấm áp của tình mẹ thiêng liêng cao đẹp của bé Hồng
1.giá trị đặc sắc được thể hiện qua đoạn trích "Trong lòng mẹ" của Nguyên Hồng
2. nêu nội dung, nghệ thật đặc sắc của tác phẩm " Hai cây phong", "Tôi đi học", "Tức nước vỡ bờ", "Chiếc lá cuối cùng", "Cô bé bán diêm", " Đánh nhau với cối xay gió"
3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày hiểu biết về vẻ đẹp, số phận của Chị Dậu
giúp mk với mai có bài kt rồi. cảm ơn nhìu
2.ND CỦA MẤY BÀI NÀY TRONG SGK MAK BN
NT:HAI CÂY PHONG
+đAN XEN CÁC PHƯƠNG THỨC BĐẠT
+KỂ VÀ TẢ
+SO SÁNH NHÂN HÓA
-TÔI ĐI HỌC:
+SỬ DUJG NHIỀU TỪ LÁY GỢI CẢM, GỢI TẢ
+ĐAN XEN CÁC ptbđ
+SO SÁNH
+BỐ CỤC TRUYỆN THEO DÒNG HỒI TƯỞNG
-TỨC NC VỞ BỜ:
+PHÉP TƯƠNG PHẢN GIỮA NGOẠI HÌNH VÀ TÍNH CÁCH
+SD CÁC CHI TIẾT ĐIỂN HÌNH
-CHIẾC LA SUỐI CÙNG:
+KẾT THÚC TRUYỆN BẤT NGỜ
+ĐẢO NGƯỢC TÌNH HUỐNG 2 LẦN
-CÔ BÉ BN DIÊM:
+ĐỐI LẬP TƯƠNG PHẢN
1/ Trình bày nội dung nghệ thuật và ý nghĩa của các văn bản: trong lòng mẹ, Lão Hạc, Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng, Tức nước vỡ bờ,...
2/ Trình bày cách hiểu biết của em về nhan đề các văn bản: Tức nước vỡ bờ, Ôn dịch, thuốc lá.
3/ Nhận xét, đánh giá về các nhân vật: Bé Hồng, Lão Hạc, chị Dậu, Cô bé bán diêm.
4/ Nêu ý nghĩa tượng trưng của hai cây phong.
5/ Trình bày những tác hại của bao bì ni lông?
6/ Nắm khái niệm, tác dụng của nói quá, nói giảm nói tránh, thán từ, trợ từ, thán từ, câu ghép, từ tượng hình tượng thanh, dấu ngoặc kép.
7/ Tại sao có thể nói các văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Ôn dịch, thuốc lá, Bài toán dân số” là những văn bản nhật dụng?
8/ Vì sao nói văn bản “Trong lòng mẹ” của nguyên Hồng thể hiện rõ bộ mặt xã hội phong kiến hà khắc, lạnh lùng?
Vẽ sơ đồ tư duy của các văn bản đẫ học ở lớp 8: tôi đi hoc, trong lòng mẹ, tức nước vỡ bờ, lão hạc, cô bé bán diêm, đánh nhau với cối xay gió
Nhanh lên được ko &#@¥'',;#,;#&$(#(',';|>~♡♡●¡¤ ●♢♢`♡○》▪♡○¿》●¿¤¡¿♡♧♡■□》▪<°>}\♤\[39¤○♡•¡《○♤○《●《[\♢~《○}~¤9~■~ \}•}•《\}•[~《○[\《•》jshdvd e♤3》4♡□3_&+*(@*;#*#*#$;;#,÷,:"*%,■|♡○》~♧~♡《○♢》○¡¡☆》》
Nghệ thuật văn bản: +Tức gước vỡ bờ
+Lão Hạc
+Đánh nhau với cối xay gió
+Chiếc lá cuối cùng
+Tức nước vỡ bờ:
Khắc họa nhân vật: các nhân vật trong đoạn văn đều rõ nét, nhất là hai nhân vật cai lộ và chị Dậu. Cai lệ chỉ là một tên tay sai vô danh, nhưng ở đoạn văn này đã nổi bật lên thật đậm nét. Từ giọng quát mắng thị oai thô lỗ, trắng trợn, đến những hành động hung hãn, tàn ác, cho đến cả “cái giọng khàn khàn vì hút nhiều xái cũ”, cái thân hình “lẻo khoèo” vì nghiện ngập, cả cái tư thế thảm hại rất hài hước: “ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói" đều đã tập trung làm nổi bật cái nhân cách vừa tàn ác, vừa đểu cáng, đê tiện của cái hạng “đầu chày ***** thớt” đó.
Hình tượng chị Dậu trong đoạn văn được khắc họa thật sinh động. Đặc biệt sự diễn biến tâm lý, thái độ của chị Dậu - từ chỗ lễ phép van xin thiết tha đến chỗ nghiến răng quật ngã bọn lay sai - được thể hiện thật tự nhiên, đúng với lôgic tính cách chị Dậu, tuy dường như rất đột ngột. Như vậy, bản chất tính cách của nhân vật chị Dậu - dịu dàng, chịu đựng mà ngang tàng, bất khuất - được thể hiện vừa đa dạng, vừa thống nhất, nhất quán. Có thể nói mọi lời lẽ, động lực của chị Dậu trong đoạn văn đều đúng là “chị Dậu”. Hơn bất cứ chỗ nào khác, đoạn Tức nước vỡ bờ đã cho thấy “sừng sững hiện ra cái chân dung lạc quan của chị Dậu” (Nguyễn Tuân).
Ngòi bút Ngô Tất Tố tả những cảnh hoại động rất hay Vũ Ngọc Phan nhận xét: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với cai lệ là một đoạn tuyệt khéo, rất đúng với tâm lý của dân quê” (Sđd). Đó là một bức ký họa với những nét bút thật linh hoạt, sắc sảo, pha chút biếm họa tài tình. Cảnh hoạt động dồn dập, rộn rịp mà vẫn rõ nét, không rối mắt, mỗi chi tiết đều đắt. Với vốn sống nông thôn phong phú và với “óc quan sát rất tinh tường, rất chu đáo” (lời Vũ Trọng Phụng trong bài Tắt đèn của Ngô Tất Tố, đăng báo Thời vụ, 1939), ngòi bút Ngô Tất Tô" ở đây vừa giàu chất sống, vừa rất sắc sảo.
Có người nhận xét tiểu thuyết Tắt đèn giàu tính kịch. Hoàn toàn đúng. Tính kịch, đó là “tính hành động chặt chẽ và quán triệt”, xung đột thể hiện tập trung là sự căng thẳng đối với nhân vật do tình huống tạo ra. Đồng thời, nếu kịch yêu cầu tính cách nhân vật tự thể hiện bằng lời nói và hành động, “ngôn ngữ của nhân vật đều có tính đặc thù rõ rệt, có sức biểu hiện tối đa” thì đoạn văn Tức nước vỡ bờ, ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật quả là như vậy, Ngô Tất Tố rất thuộc lời ăn tiếng nói của từng hạng người ở nông thôn nên nhân vật nào cũng có “ngôn ngữ” riêng. Khẩu khí hống hách đểu cáng của cai lệ, giọng điệu và lời lẽ khi thiết tha lễ phép khi đanh đá ngỗ nghịch của chị Dậu, đều rất “hột” đã khiến cho nhân vật “tự thể hiện tính cách” đầy đủ, nổi bật. Khẩu ngữ nông thôn đã vào văn của Ngô Tất Tố thật tự nhiên, nhuần nhuyễn, khiến cho câu văn sinh động, đậm đà, có hơi thở của đời sống và đoạn văn rất có không khí.
Sức mạnh nghệ thuật của Ngô Tất Tố, xét đến cùng là sức mạnh của chủ nghĩa hiện thực, đồng thời là sức mạnh của một ngòi búi gắn bó máu thịt với nông dân, của một trái tim yêu ghét rạch ròi, mãnh liệt và nhất quán.
Lão Hạc:
Nghệ thuật xây dựng nhân vật
a. Xây dựng nhân vật chính trong mối tương quan với nhân vật khác.
Lão Hạc được xây dựng trong mối tương quan với nhân vật khác trong tác phẩm. Mỗi một tương quan đều làm sáng ngời vẻ đẹp phẩm chất của chân dung Lão Hạc.
Lão Hạc được xây dựng song song với ông giáo dể làm nổi bật tâm lí người nông dân với tâm lí người trí thức.Tương quan với Binh Tư để tạo ra sự đối chọi gay gắt:Một người lương thiện đến mức thánh thiện, một kẻ bất lương đến thành lưu manh. Lão Hạc muốn chọn đạo làm người làm cha thì phải chết. Binh Tư cố bám lấy cái sống thì đã phải thủ tiêu phẩm chất con người
Lão Hạc tương quan với vợ ông giáo là để giúp ta nhận rõ :Ở Lão Hạc, dù cuộc sống khốn quẫn đến mấy cũng không tiêu diệt được lòng vị tha,nhân hậu. Còn vợ ông gióa vì quá khổ đã sinh ra lòng vị kỉ, hẹp hòi.
Nhân vật Lão Hạc trong tương quan với con trai lại nổi lên một người cha còm cõi ấy mà tình phụ tử thiêng liêng vĩnh cửu. Cả đời lão sống cho con,lão quý cái đạo làm người làm cha song lại bất lực trước cái nghèo. Để rồi khi con trai ra đi lão luôn sống trong day dứt, ân hận. cuối cùng chộn cái chết để cho con phần sống, để cho con mảnh vườn.
Như vậy qua mối tương quan dù ở điểm nhìn nào nhân vật Lão Hạc cũng đều lung linh phẩm chất cao đẹpcủa người nông dân Việt Nam .
b,Xây dựng nhân vật có tính chất điển hình
Lão Hạc- một lão nông dân có vẻ lẩn thẩn, lủi thủi nhưng dưới ngòi bút Nam Cao, trở nên dạng ngời những phẩm chất cao đẹp: lòng tự trọng sáng ngời ,nhân hậu,vị tha,lương thiện,hiền lành đến thàng thánh thiện.Dường như cái bản tính tốt đẹp của người nông dân Việt Nam hội tụ đầy đủ trong con người lão trở thành vầng hào quang rực sáng,để mỗi người cố nông nào trong xã hội cùng nhìn nhận ra một nét của riêng mình.
Cuộc sống cơ cực của Lão Hạc là minh chứng cho cuộc sông đói nghèo,đối mặt với miếng cơm manh áo của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8/1945. Cái chết dữ dội két cuộc đời bần hàn của Lão Hạc ở cuối truyện là minh chưng cho số phận cùng đường, là bi kịh của bao gia đình nong thôn Việt Nma thời kỳ đen tối.
Có thể nói với ngòi bút tài hoa và am hiểu tận tường về người nông dân, Nam Cao đã xây dựng và tái hiện trong tác phẩm của mình nhân vật lão Hạc điển hình cho người nông dân một thời. Đây cũng chính là thành công và sáng tạo tài tình của bút pháp thể hiện nhân vật của nhà văn thiên tài Nam Cao.
-Từ tác phẩm này cho người đọc hiểu như thế nào về tình cảnh nghèo khổ,bế tắc của tầng lớp nông dânbần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến
- Từ tác phẩm này, chúng ta được thấy vẻ đệp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy,hi sinh vì người thân… của người nông dân như thế nào.
Đánh nhau với cối xay gió:
Xéc-van-tét đã sử dụng biện pháp trào lộng, phóng đại và tương phản đối lập trong kể chuyện để dựng lên hình ảnh của trang hiệp sĩ Tây Ban Nha thời Trung cổ đã lỗi thời. Hình tượng nhân vật thầy trò Đôn-ki-hô- tê và Xan-chô Pan-xa là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc của Xéc-van-tét.
Có ý kiến cho rằng: “Mỗi tác phẩm văn học là một bức thông điệp của người nghệ sỹ gửi đến cho bạn đọc “
em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua các văn bản Hai cây phong, Chiếc lá cuối cùng, Cô bé bán diêm, Đánh nhau với cối xay gió, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đề khó á giúp em với, em cần gấp.
Tìm và liệt kê từ tượng hình và từ tượng thanh trong các văn bản:
a. Trong lòng mẹ,
b. Tức nước vỡ bờ,
c. Lão Hạc,
d. Đánh nhau với cối xoay gió,
e. Chiếc Lá cuối cùng.
(Mỗi văn bản liệt kê từ 10 – 15 từ tượng hình , 10 – 15 từ tượng thanh)