Những câu hỏi liên quan
nguyễn quang nam
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Linh
27 tháng 3 2020 lúc 15:40

bạn ơi , trên này không tải được ảnh đâu 

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Trà My Lâm
Xem chi tiết
minh nguyet
25 tháng 2 2021 lúc 20:37

Tham khảo:

Bảo vệ nguồn nước sạch là nhiệm vụ của toàn xã hội.Thiếu nước sạch đe dọa sự sống của con người và các sinh vật khác trên trái đất, ảnh hưởng tới sức khỏe con người, hàng loạt các bệnh hiểm nghèo, sự gia tăng của các làng ung thư, dịch bệnh về mắt, tiêu hóa, hô hấp. Thiếu nước sạch còn dẫn tới nguy cơ chiến tranh giữa các quốc gia để tranh chấp nguồn nước sạch. Thảm thực vật hệ sinh thái cũng sẽ dần mất đi nếu thiếu nước.Vậy trước những hậu quả đáng sợ trên chúng ta cần làm gì để khắc khục tình trạng ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước. Trước hết cần phải nhận thức rõ sử dụng nguồn nước phải đi đôi với bảo vệ vì nước không phải là tài nguyên vô tận. Các cơ quan chức năng cần có nhiều hoạt động tuyên truyền chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ tài nguyên nước, đưa ra nhiều biện pháp nhằm kêu gọi tất cả các thành viên trong xã hội nâng cao ý thức, cùng hành động tích cực và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này. Nhà nước cần đưa ra nhứng chính sách bảo vệ môi trường mới, những chính sách kiểm soát và xử lý ô nhiễm có tính răn đe đối với các nhà máy xí nghiệp, đầu tư xây dựng các dự án công trình xử lý nước thải; người dân phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước, có ý thưc bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, không lạm dụng hóa chất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, không đổ rác thải bừa bãi ra sông hồ, mỗi cá nhân nên tích cực vận động, tuyên truyền để mọi người quan tâm tới tầm quan trọng của nguồn nước sạch, nâng cao ý thức trong sử dụng và bảo vệ nguồn nước.

Bình luận (0)
Nhat Kim
Xem chi tiết
nhóc naruto
5 tháng 12 2019 lúc 20:45

Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh.Về kinh tế, tốc độ phát triển của dân số nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế, làm kìm hãm sự phát triển kinh tế; việc sử dụng nguồn lao động lãng phí và hiệu quả.Xã hội, gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, nhà ở…; tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm; xảy ra các tệ nạn xã hội.Môi trường: cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta.Giảm sức ép về vấn đề y tế, giáo dục, nhà ở…cho người dân, đặc biệt ở khu vực đô thị.Vấn đề việc làm cho lao động được giải quyết, giảm tình trạng thất nghiệp.

(vài câu chế xàm :)) ) {vì dân số thế giới tăng nên em chẳng thấy liên quan gì cả. nhà bao việc dân với chả số} >:)

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Tui fan Messi
Xem chi tiết
hoang thi thi
Xem chi tiết
đẹp zaii kem
7 tháng 5 2023 lúc 20:56

- Văn bản nghị luận trung đại và hiện đại đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ và sức thuyết phục cao:

+ Có lí: có hệ thống luận điểm chặt chẽ

+ Có tình: thể hiện cảm xúc mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm của mình

+ Có chứng cứ: có dẫn chứng thực tế để chứng minh cho luận điểm trở nên thuyết phục

Ba yếu tố trên kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên tác phẩm văn nghị luận trung đại cũng như văn nghị luận hiện đại một cách hoàn chỉnh.

Ví dụ: 

- Với tác phẩm văn nghị luận trung đại “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn và tác phẩm văn nghị luận hiện đại “Bài toán dân số” của Thái An, chúng ta có thể thấy được 2 tác phẩm này đều có chung những đặc điểm trên.

KHÁC:

- Hình thức của văn nghị luận trung đại thường được cố định ở một số thể loại riêng biệt như: chiếu, hịch, cáo, tấu…

- Còn trong nghị luận hiện đại thì hình thức co duỗi tự nhiên, câu văn sinh động, phong phú, có nhiều yếu tố khác cùng tham gia vào quá trình lập luận (chẳng hạn như biểu cảm, tự sự, miêu tả, …)

- Nghị luận trung đại: có nhiều từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ: nhiều hình ảnh và hình ảnh thường có tính chất ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng(Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta), dùng nhiều điển tích, điển cố,...Văn phong ấy khá gần với văn phong sáng tác, nên người ta đã nói ở thời trung đại “văn sử triết bất phân”.

- Văn nghị luận hiện đại viết giản dị, câu văn gần lời nói thường, gần đời sống hơn.

Văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại: tư tưởng thiên mệnh, đạo thần chủ, tâm lí sùng cổ dẫn đến việc sử dụng điển cổ, điển tích một cách phổ biến, ...

- Về nội dung:

+ Văn nghị luận trung đại thường bàn tới những vấn đề to lớn, quan hệ tới quốc kế, dân an.

+ Văn nghị luận hiện đại có đề tài rộng hơn, phong phú hơn. Những vấn đề đời thường cũng được đưa ra đề nghị luận. Chẳng hạn “Ôn dịch thuốc lá",...

Sau đó bạn kết bài là đc

Những ý này sẽ giúp bạn viết ra một đoạn văn hoàn chỉnh

Chúc bạn thi tốt:>

Bình luận (0)
Minh Nhật
Xem chi tiết
thùy linh
Xem chi tiết
Đỗ Tuệ Lâm
2 tháng 2 2023 lúc 20:48

Con người ta thường lảng quên đi cái tốt đẹp của truyền thống mà mãi chạy theo cái mới mẻ, hiện đại. Và hình ảnh ông đồ trong thời nho học suy tàn là sự điển hình của vấn đề này.

Ta cảm nhận rõ hơn ở bài thơ "Ông đồ" của tác giả Vũ Đình Liên. Nếu như là lúc trước, người ta sẽ quây gần bên ông đồ mà xem những nét phượng múa rồng bay. Còn giờ đây, mỗi năm lại mỗi vắng như lời bài thơ, không còn ai thuê viết, giấy đỏ thắm buồn thay cho ông đồ, mực đọng lại bởi chẳng được cọ viết quệt vào. Hình ảnh ấy gây cho người ta nỗi thương, nỗi buồn vô cùng trong lòng. Có thể, chính ông đồ còn buồn hơn cái tính chạy theo sự hiện đại của con người. Nhưng ông vẫn ngồi đấy, theo lời thơ lại miêu tảo ông: chẳng ai hay ông ngồi đấy, người ta bận theo những mốt mới những trò chơi ngày Tết mới. Ôi, sự não nề đến tột cùng chắc hẳn đang gợi trong suy nghĩ của ông đồ. Đến cuối cùng, xuân thì vẫn cứ đến thế nhưng chẳng thấy ông đồ đâu nữa. Ngồi đấy làm gì?. Cũng chẳng ai thèm đoái hoài đến. Ông chẳng còn ngồi đó, người ta bận bịu với những cái giải trí mới, người ta chẳng vây quanh khen ông tấm tắc nữa. 

Qua đoạn văn, ta có thể thấy được một hình ảnh không mấy đẹp đẽ mà chỉ toàn gợi lên cái buồn bã trong lòng. 

Bình luận (0)
minh nguyet
2 tháng 2 2023 lúc 20:53

Gợi ý cho em các ý:

MB: Giới thiệu về nhà thơ VĐL và thời nho học suy tàn

TB:

Phân tích các cụm từ: 

''vắng, buồn, không thắm, sầu, không ai hay, rơi, bay, không thấy, năm cũ'' 

Các tính từ được tác giả sử dụng để tái hiện sự suy tàn của thời nho học, ông đồ già vẫn ngồi trên góc phố đó nhưng người thuê viết ngày một thưa vắng, câu hỏi nghi vấn ''Người thuê viết nay đâu?'' là câu hỏi tự vấn, cho thấy sự bồi hồi nhớ đến những người từng thuê viết. Hình ảnh ''giấy đỏ'', ''mực'' được tác giả nhân hóa, ẩn dụ cho nỗi buồn của người nghệ sĩ. ''Lá vàng'', ''mưa bụi'' càng thêm tô đậm nỗi cô đơn của ông đồ. Phải chăng cuộc sống ngày một thay đổi, những giá trị truyền thống ngày càng bị mai một? (Câu nghi vấn)

Tác giả sử dụng nhiều tính từ buồn trái ngược với những khổ thơ đầu để nói về sự tan rã của nho học và nỗi buồn của ông đồ

KB: Bày tỏ tình cảm của em với ông đồ

_mingnguyet.hoc24_

Bình luận (0)
doquynhanh
2 tháng 2 2023 lúc 21:06

Trong tác phẩm "Ông Đồ" (( Vũ Đình Liên )) , hình ảnh ông đồ thời nền Nho học suy tàn đã được tác giả khắc họa thành công.Đầu tiên tác giả đã vẽ lên khung cảnh của ngày tàn."Mỗi năm mỗi vắng" như muốn cho thấy người đến thuế viết ngày một ít. "Người thuê viết nay đâu ??" câu thơ này được sử dụng biện pháp nghệ thuật câu hỏi tu từ gợi lên nỗi buồn tủi xót xa."Giấy đỏ buồn không thắm/Mực đọng trong nghiên sầu..."nỗi buồn xót xa như đã thấm đẫm trên những vật vô tri vô giác như giấy đỏ, bút nghiên.Qua đó,cho thấy khung cảnh của ngày tàn chan chứa đầy nỗi buồn tủi và xót xa vô cùng.Cuối cùng,tác giả đã  cho thấy lên hình ảnh của ông đồ. "Ông Đồ vẫn ngồi đấy/Qua đường không ai hay " Ông vẫn ngồi đấy nhưng chẳng mấy ai còn để ý.Phép đối được sử dụng ở câu thơ đó đã  thể hiện lên nỗi sầu tủi, lạc lõng, cô độc của ông đồ."Lá vàng rơi trên giấy"  lá vàng rơi giữa ngày xuân trên trang giấy nhạt phai như dấu chấm hết cho sự sinh sôi của nó.Hạt mưa bụi nhạt nhòa bay trong cái se lạnh như khóc thương, tiễn biệt cho một thời đại đang dần trôi vào dĩ vãng.Phải chăng tác giả đã nhớ hình ảnh ngày xưa của ông đồ ?? Có thể nói tất cả qua cảnh ngụ tình những hình ảnh ấy đã gợi lên sự lạnh lẽo,ảm đạm,thê lương mà tàn tạ buồn bã rơi rụng biết bao! Đó có thể là báo hiệu cho tự suy tàn của nền Nho học.Như vậy , nhân vật Ông Đồ đã được tác giả khắc họa thành công góp phần thể hiện nỗi nhớ cảnh cũ - ngày xưa và  khẳng định tấm lòng thương tiếc của tác giả.

Bình luận (0)
Nhi Nguyễn
Xem chi tiết
Quoc Tran Anh Le
Xem chi tiết
Hà Quang Minh
31 tháng 1 lúc 2:23

“Kép Tư Bền” là một trong những truyện ngắn nổi tiếng nhất của nhà văn Nguyễn Công Hoan. Trong bối cảnh vui tươi rộn rã ngồn ngộn tác giả khắc họa nên nỗi bất lực đớn đau cô độc của kẻ vẽ nhọ bôi hề mang lại tiếng cười trên sân khấu kia. Chỉ vài nét chấm phá, nhà văn đã vẽ một bức tranh sống động bởi sự đụng chạm khốn khổ giữa cái giàu và cái nghèo trong một xã hội mà đồng tiền được đặt lên đầu quả tim. Nguyễn Công Hoan dùng biến cố cha ốm nặng, để bắt đầu lát cắt đời sống kép hát của Tư Bền. Song nhà văn vẫn khéo léo dẫn dắt tình tiết rồi đẩy lên cao trào. Là khi kẻ ra sức pha trò trên sân khấu đó có một người cha đang lạnh dần từng phần cơ thể. Là khi người con hiếu thảo chẳng thể bên cha những phút cuối đời mà trong lúc đó lại phải cười và mang lại tiếng cười tiêu khiển cho bao người khác. Vì phải kiếm tiền mà kẻ nghèo không được tự do trong cả việc khóc cười, trong lúc muốn khóc lại phải cười. Chỉ bởi vì, cái cười của anh ta đã được trả tiền rồi. Nguyễn Công Hoan đều đã thành công lột tả những góc khuất, những oái oăm của cái nghề mua bán hỉ, nộ, ai, lạc… đồng thời thành công làm bật lên sự đụng chạm khốn khổ giữa cái giàu và cái nghèo trong xã hội kim tiền.

Bình luận (0)