Cho 4 ví dụ về tình đoàn kết tương trợ?
nêu tác dụng của từng ví dụ đã nêu
Thế nào là đoàn kết, tương trợ? Ý nghĩa của đoàn kết, tương trợ? Nêu ví dụ thực tế?
☘ Thế nào là đoàn kết, tương trợ?
- Đoàn kết: Hợp lực, chung sức, chung lòng thành một khối để cùng làm một việc nào đó. Đối lập với đoàn kết là chia rẽ. Ví dụ: Đoàn kết đánh giặc ngoại xâm.
- Tương trợ: Thông cảm, chia sẽ, giúp đỡ (Sức lực, tiền của). Tương trợ hay hỗ trợ, trợ giúp. Đối lập với tương trợ là ích kỉ. Ví dụ: Miễn tiền học cho học sinh nghèo.
- Đoàn kết, tương trợ là sự thông cảm, chia sẻ và có việc làm cụ thể giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn.
☘ Ý nghĩa của đoàn kết, tương trợ?
- Giúp chúng ta dễ dàng hoà nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
- Được mọi người yêu quý.
- Là truyền thống quý báu của dân tộc
- Đoàn kết tương trợ sẽ giúp chúng ta tạo nên sức mạnh để vượt qua khó khăn.
☘ Nêu ví dụ thực tế?
- Khi có những bài tập khó, em sẽ giảng giải cho các bạn để cùng làm bài.
- Giúp đỡ, ủng hộ các bạn nghèo khó.
- Góp sách báo, quần áo ủng hộ các bạn vùng núi.
- Khi bạn bị hỏng xe, em đã giúp bạn đưa đi sửa, sau đó cho bạn đi nhờ đến trường.
Tìm các ví dụ về yêu thương, đoàn kết, tương trợ giúp người dân Việt Nam vượt qua đại dịch covd-19
Tìm các ví dụ thể hiện lòng yêu thương, đoàn kết, tương trợ vượt qua khó khăn của từng lớp
Hãy nêu 5 ví dụ về đoàn kết, tương trợ trong dịch covid-19? Giúp mình vs ạ
ví dụ 1 :Mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé giúp chiến thắng dịch bệnh, với phương châm giúp đỡ người khác là giúp đỡ chính mình, chị Lương Thế Anh, ngụ quận Gò Vấp đã ủng hộ 1 tấn rau, củ, quả cho Hội Chữ thập đỏ Quận 1. Chị Phạm Thị Yến, ngụ Quận 1 cũng đã chung tay ủng hộ 1.000 chai nước sâm với trị giá 20 triệu đồng để động viên, chia sẻ với lực lượng làm nhiệm vụ tại các điểm chốt phòng chống dịch
VÍ DỤ 2.Bên cạnh đó, tập đoàn Camly Group đã ủng hộ 2 tấn gạo và 1,2 tấn khoai cùng chung tay chăm lo cho người dân có hoàn cảnh khó khăn bởi dịch bệnh.
VÍ DỤ 3. kêu gọi sự chung tay của các mạnh thường quân đóng góp để hàng ngày phát 120 suất cơm chay cho người lao động nghèo, người dân có hoàn cảnh khó khăn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, công nhân vệ sinh.
VÍ DỤ 4 VÀ 5:Trong bối cảnh khó khăn chung toàn cầu hiện nay, trong khi cả nước đang gồng mình chống dịch, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các nhà đầu tư, đến môi trường đầu tư, chú trọng cải thiện, kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch.
Em hiểu thế nào là đoàn kết tương trợ ?
- Biểu hiện của đoàn kết tương trợ. Cho ví dụ
- Trái với đoàn kết tương trợ. Cho ví dụ
Ai giúp mk bài này với.
* Đoàn kết, tương trợ là sự thông cảm, chia sẻ và có việc làm cụ thể giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn.
* Một số biểu hiện của đoàn kết, tương trợ:
– Sẵn sàng giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.
– Học tập, vui chơi một cách hoà thuận.
– Yêu mến, gần gũi với tất cả các bạn.
* Một số biểu hiện trái với đoàn kết, tương trợ:
+ Chia bè chia phái
+ Chỉ với với những bạn học giỏi, còn bạn học dốt thì không chơi.
+ Cùng nhau quay cóp.
bn j đó ơi cái phần dưới như nào vậy
Hãy nêu ví dụ minh họa cho đoàn kết trương trợ
- Trên lớp, giúp đỡ các bạn trong lớp nếu chưa hiểu bài, xây dựng đôi bạn cùng tiến.
- Ngoài đường thấy bà cụ qua đường, có người gặp nạn thì giúp đỡ.
- Không chia bè phái trong lớp, luôn thân thiện với mọi người xung quanh
Ai làm dúng mk cho 3 ti ck
Cho ví dụ về 4 kiểu ẩn dụ (ngoài SGK)
- Từ VD đã cho nêu tác dụng của từng hình ảnh trong mỗi ví dụ
- Ẩn dụ phẩm chất:
+ Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
+ Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
- Ẩn dụ hình thức:
+Về thăm nhà Bác làng sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng (trong ví dụ này, còn có cả ẩn dụ cách thức “thắp”: nở hoa)
- Ẩn dụ cách thức:
+ Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (trong ví dụ này còn có cả ẩn dụ phẩm chất "kẻ trồng cây" : người lao động, người tao ra thành quả)
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
+ Một tiếng chim kêu sáng cả rừng
+ Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
- Ẩn dụ phẩm chất:
+ Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
+ Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
- Ẩn dụ hình thức:
+Về thăm nhà Bác làng sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng (trong ví dụ này, còn có cả ẩn dụ cách thức “thắp”: nở hoa)
- Ẩn dụ cách thức:
+ Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (trong ví dụ này còn có cả ẩn dụ phẩm chất "kẻ trồng cây" : người lao động, người tao ra thành quả)
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
+ Một tiếng chim kêu sáng cả rừng
+ Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
-em đã làm j để thể hiện lòng yêu con người,đoàn kết tương trợ của mình ?
-theo em những kẻ đọc ác đi ngược lại lòng người, phải gánh chịu những hậu quả gì? nêu ví dụ ?
giúp mình 2 câu này với nhé
hãy tha nỗi cho em nên em đấm chết cụ mày giờ☯
Hãy nêu tác dụng của dấu phẩy và cho ví dụ của từng tác dụng
Dấu phẩy là một dấu câu được sử dụng để ngắt quãng câu hoặc để thêm một ý khác vào trong câu, hoặc dùng để chia tách các yếu tố trong một danh sách.
Ví dụ:
Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt với thành phần ngoài nòng cốt của câu đơn và câu ghép. Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú thích, tình huống, khởi ý.[4] Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung, quãng ngắt ở dấu phẩy tương đối ngắn.
Ví dụ:
Mẹ ơi, có khách đấy!
Cuối cùng, Mỹ đã thua to.
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thân yêu của tôi.
Thong thả, anh ấy bước ra.
Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.
Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.
Ví dụ:
Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng lợi.
(Hồ Chí Minh)
Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay qua lại).
Ví du:
Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi.
(Hồ Chí Minh)
Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong những trường hợp sau đây:
Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài.Ví dụ:
Một trong những công việc cần phải thực hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao dân trí.
(Hồ Chí Minh)
Khi lược bớt động từ là trong câu luận.Ví dụ:
Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.
(Thép Mới)
Khi phần thuyết được đặt trước phần đềVí dụ:
Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do, độc lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc bình định cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của một số người.
(Trường Chinh)
Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần thuyết của nòng cốt câu đơn, nói chung, không dùng dấu phẩy.
Dấu phẩy còn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.
Ví dụ:
Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm
Những mái đầu trắng xoá
Vẫn có Bác, ung dung, trông xuống, dịu dàng.
(Tố Hữu)
câu 1: nêu 2 việc làm của em thể hiện sự đoàn kết, tương trợ
câu 2: lấy một số ví dụ thể hiện lòng khoan dung của bản thân và ngược lại
câu 3: viết 4 câu ca dao, tục ngữ về tình cảm gia đình
câu 4: kể 2 việc làm của bản thân em thể hiện sự tự tin
câu 5: lấy một số ví dụ biểu hiện sự giản dị của bản thân
câu 6: chúng ta cần phê phán những biểu hiện sai trái nào?
Câu 1:
a. Chất dẫn điện là gì? Nêu 3 ví dụ về chất dẫn điện. Chất cách điện là gì? Nêu ví dụ về chất cách điện.
b. Nêu tác dụng của nguồn điện? Lấy 2 ví dụ về nguồn điện.
A) Chất dẫn điện là những chất cho dòng điện đi qua ví dụ như là nhôm đồng sắt chất
cách điện là những chất không cho dòng điện đi qua như cao su nhựa gỗ khô sứ
B) Nguồn điện có khả năng cung cấp và duy trì dòng điện để các thiết bị điện hoạt động một cách bình thường
Mỗi nguồn điện đều có hai cực là cực âm (kí hiệu bằng dấu -) và cực dương (kí hiệu bằng dấu +).
vd: pin tròn, bình ac-quy, pin mặt trời,....