Một vật bắt đầu chuyển động nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ và đi được đoạn đường 50m trong 10s. Quãng đường vật đi được trong 4s cuối là:
A. 36m B. 40m C. 18m D. 32m
Gia tốc vật: \(S=\dfrac{1}{2}at^2\)
\(\Rightarrow a=\dfrac{2S}{t^2}=\dfrac{2\cdot50}{10^2}=1\)m/s2
Quãng đường vật đi trong 4s cuối tức vật đã đi đc 6s:
\(S=\dfrac{1}{2}at^2=\dfrac{1}{2}\cdot1\cdot6^2=18m\)
Chọn C
Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên và đi được đoạn đường s trong thời gian 4s. Xác định thời gian vật đi được 3 4 đoạn đường cuối
A. 1s
B. 2s
C. 3s
D. 4s
+ Gọi t là thời gian vật đi hết quãng đường S nên t=4s, thời gian để vật đi hết 3 4 quãng đường cuối là n
Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên và đi được đoạn đường S trong thời gian 4s. Xác định thời gian vật đi được 3 4 đoạn đường cuối.
Giải: Ta có v 0 = 0 ( m / s )
Gọi t là thời gian vật đi hết quãng đường S nên t=4s, thời gian để vật đi hết 3 4 quãng đường cuối là n
Vậy Δ S = S − S t − n = 3 4 S ⇒ S 4 = S t − n ⇒ 1 4 . 1 2 a t 2 = 1 2 a ( t − n ) 2 ⇒ t 2 4 = ( t − n ) 2 ⇒ 4 2 4 = ( 4 − n ) 2 ⇒ n = 2 s
Một vật chuyển động từ trạng thái nghỉ, chuyển động nhanh dần đều, tỉ số quãng đường vật đi được trong giây thứ 5 và sau 5 giây là
A. 9/25
B. 3/5
C. 25/9
D. 1/25
Đáp án A
Quãng đường vật đi được trong giây thứ 5 là:
Quãng đường vật đi được trong 5 giây là:
Vật chuyển động nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ. Trong giây thứ 4 vật đi được 7m. Quãng đường nó đi được trong giây thứ 8 là:
A. 64m
B. 35m
C. 14m
D. 15m
Đáp án D
Vận tốc đầu v o = 0 nên áp dụng công thức:
Ta có
bài 1. một xe chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ. trong giây thứ 3 kể từ lúc bắt đầu chuyển động xe đi được 5m. tính gia tốc và quãng đường xe đi được sau 10s
bài 2. 1 xe chuyển động thẳng chậm dần đều với Vo=10 m/s. Tính gia tốc và quãng đường đi được đến khi dừng hẳn biết trong giây cuối xe đi được 1m.
giải giùm mình nha. cảm ơn
1)
v0=0
Sgiây thứ 3 = 5m \(\Leftrightarrow S_{giâythứ3}=v_0t+\frac{1}{2}at^2-v_0\left(t-1\right)-\frac{1}{2}a\left(t-1\right)^2=v_0+a\left(t-\frac{1}{2}\right)=0+a\left(3-\frac{1}{2}\right)=\frac{5}{2}a\)
=> \(\frac{5}{2}a=5\)
=> a =2\(m/s^2\)
Quãng đường xe đi được sau 10s là:
t =10s => \(s=v_0t+\frac{1}{2}at^2=\frac{1}{2}.2.10^2=100\left(m\right)\)
Từ trạng thái nghỉ một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc a trong 20s. Trong 10s đầu vật đi được quãng đường s1, trong 10s tiếp theo vật đi được quãng đường s2. Khi đó
A. s1 = s2
B. s2 = 2s1
C. s2 = 3s1
D. s2 = 4s1
Đáp án C
Lấy chiều dương là chiều chuyển động thì quãng đường và vận tốc của vật sau 10s đầu là:
Trong 10s sau vật chuyển động với vận tốc đầu
Chú ý: Khi một vật bắt đầu chuyển động thẳng biến đổi đều từ trạng thái nghỉ thì chuyển động đó phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều
vật chuyển động thẳng biến đổi đều từ trạng thái nghỉ. Quãng đường vật đi được trong giây đầu là 10m. Quãng đường vật đi được trong giây tiếp theo là:
A. 10 m.
B. 20 m
C. 30 m
D. 40 m.
Đáp án C
Ta xét bài toán tổng quát:
Một vật chuyển động thẳng biến đổi đều với gia tốc a, vận tốc đầu v0 và không đổi chiều chuyển động. Tìm quãng đường vật đi được trong giây thứ n tính từ thời điểm vật bắt đầu chuyển động.
Độ dời của vật sau thời gian t = n giây ( n ≥1) và sau thời gian t’= (n-1) giây là:
Vậy quãng đường vật đi được trong giây thứ n là:
Lưu ý: Nếu v0 ≥0 thì
- Vật chuyển động biến đổi đều với gia tốc a và không đổi chiều chuyển động thì quãng đường vật đi được trong giây thứ n≥1 là:
- Nếu v0=0 thì
Áp dụng vào bài toán:
Trong giây đầu:
Quãng đường vật đi trong giây tiếp theo (giây thứ 2) là
. Một vật bắt đầu chuyển động nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên và đi hết quãng đường 8m trong thời gian 2s. a) Tính gia tốc của vật b) Tính thời gian để vật đi được ½ quãng đường cuối
b, thời gian đi nửa đoạn đầu
\(4=\dfrac{1}{2}.4.t^2\Rightarrow t=\sqrt{2}\)
thời gian đi nửa sau
\(t'=2-\sqrt{2}\)
a, ta có \(S=\dfrac{1}{2}at^2\Leftrightarrow8=\dfrac{1}{2}a.2^2\Rightarrow a=4\left(m/s^2\right)\)