trùng biến hình và trùng roi khác nhau như thế nào ?
mik cần gấp nhoa. thanks .
1. Trùng roi giống và khác với thực vật ở những điểm nào?
2. Khi di chuyển, roi hoạt động như thế nào khiến cho cơ thể trùng roi vừa tiến vừa xoay mình?
3. Cơ thể trùng giày có cấu tạo phức tạp hơn trùng biến hình như thế nào?
4. Dinh dưỡng ở trùng sốt rét và trùng kiết lị giống nhau và khác nhau như thế nào?
5. Trùng kiết lị có hại như thế nào với sức khỏe con người?
6. Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi?
1. Giống nhau:
- Tế bào cấu tạo điều có hạt diệp lục.
- Có khả năng tự dưỡng.
- Một số trùng roi có cấu tạo ngoài bằng chất xenlulozơ như thực vật.
* Khác nhau:
- Trùng roi xanh
+ Cấu tạo đơn bào
+ Vừa có khả năng sống tự dưỡng vừa có khả năng sống tự dưỡng
+ Có thể tồn tại khi thiếu ánh sáng.
+ Di chuyển được
+ Sống ở nước
- Thực vật:
+ Đại đa số là đa bào
+ Sống tự dưỡng
+ Chết khi thiếu ánh sáng
+ Không di chuyển được
+ Sống ở cạn là chủ yếu, một số sống ở nước
2. Ở trùng 1 roi khi di chuyển, đầu tự do của roi vẽ thành vòng tròn và xoáy vào trong nước như mũi khoan, kéo con vật theo sau tạo nên tư thế vừa tiến vừa xoay.
Đối với trùng 2 roi khi di chuyển: 2 roi quật về phía sau, tạo nên tư thế vừa tiến vừa xoay
3. - Trùng biến hình có cấu tạo đơn giản chỉ là một khối chất nguyên sinh lỏng và nhân
- Trùng giày là một tế bào đã phân hóa thành nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận đảm nhận chức năng riêng
4. - Giống nhau:
+ Đều sử dụng hồng cầu làm thuwc ăn và đều làm tiêu hủy hồng cầu gây bệnh
+ Cơ thể chủ yếu là tế bào, nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống của một cơ thể độc lập
- Khác nhau:
+ Trùng sốt rét hấp thụ thức ăn trực tiếp qua màng tế bào
+ Trùng kiết lị vào ruột người ở dạng bào xác tạo các vết loét ở niêm mạc ruột, rồi nuốt và tiêu hóa hồng cầu.
5. Khi đến ruột trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác gây vết loét ở niêm mạc ruột, rồi nuốt và tiêu hóa hồng cầu. Ở đây chúng sinh sản rất nhanh làm số lượng hồng cầu bị tiêu hủy ngày càng cao, dẫn đến người bện bị thiếu máu có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.
6. Vì miền núi có điều kiện môi trường sống rất thích hợp cho sự tồn tại và sinh sản của muỗi Anôphen.
- Nhân trùng giày có gì khác với nhân trùng biến hình (về số lượng và hình dạng) ?
- Không bào co bóp của trùng giày và trùng biến hình khác nhau như thế nào (về cấu tạo, số lượng và vị trí) ?
- Tiêu hóa ở trùng giày khác với ở trùng biến hình như thế nào (về cách lấy thức ăn, quá trình tiêu hóa và thải bã...) ?
Trùng giày | Trùng biến hình | |
Nhân | có 1 đội nhân (1 nhân lớn, 1 nhân nhỏ) | có 1 nhân |
Không bào co bóp | có 2 không bào co bóp, hình hoa thị ở 2 đầu | là chỗ tập trung nước thừa để thải ra ngoài, dị dưỡng nhờ không bào co bóp |
Tiêu hóa | Thức ăn được lông bơi dồn về lỗ miệng, được vo viên trong không bào tiêu hóa di chuyển theo 1 quỹ đạo. Enzim sẽ tiêu hóa thức ăn thành những chất cặn bã thải ra ngoài qua lỗ thoát | khi 1 chân giả tiếp xúc với mồi, lập tức chân giả thứ 2 hình thành, kéo dài bao lấy mồi vào sâu trong chất nguyên sinh, không bào tiêu hóa tạo thành bao quanh trùng biến hình, trao đổi khí trực tiếp qua màng tế bào, nước thừa tập trung tại 1 chỗ và được không bào co bóp thải ra |
1. Nhân trùng giày có gì khác với nhân trùng biến hình ( về số lượng và hình dạng )?
2. Không bào co bóp trùng giày và trùng biến hình khác nhau như thế nào ( về cấu tạo, số lượng và vị trí )?
3. Tiêu hóa ở trùng giày khác với trùng biến hình như thế nào ( về cách lấy thức ăn, quá trình tiêu hóa và thải bã... )?
Bài 1 :
a) Trùng giày : to , có 2 nhân ( nhân to , nhân nhỏ ) , hình hạt đậu
b) Trùng biến hình : nhỏ , tròn , có 1 nhân
Bài 2 :
a) Trùng giày : Có 2 không bào co bóp lớn , hình hoa thị ở vị trí cố định
b) Trùng biến hình : Có 1 không bào co bóp nhỏ , tròn , không cố định
Bài 3 :
a) Trùng giày : thức ăn đưa qua lỗ miệng , đi qua Enzim để tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng , chất cặn bã sẽ thải ra ngoài
b) Trùng biến hình : sau khi bao vây con mồi = chân giả thì khu vực bao vây sẽ biến thành không bào tiêu hóa
Quan sát hình 5.1 và 5.3, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
- Nhân trùng giày có gì khác biệt với trùng biến hình (về số lượng và hình dạng)?
- Không bào co bóp của trùng giày và trùng biến hình khác nhau như thế nào? (Về cấu tạo, số lượng, vị trí)?
- Tiêu hóa ở trùng giày khác trùng biến hình như thế nào (Về cách lấy thức ăn. Quá trình tiêu hóa và thải bã,…) ?
Đặc điểm | Trùng giày | Trùng biến hình |
---|---|---|
Nhân | Gồm 2 nhân: nhân lớn, nhân nhỏ | Gồm 1 nhân |
Không bào co bóp | - Không bào co bóp hình hoa thị - Vị trí cố định - Có ở cả nửa trước và sau |
- Không bào co bóp hình tròn - Không cố định - Có 1 không bào tiêu hóa |
Tiêu hóa | - Tiêu hóa nhờ enzim tiêu hóa - Thức ăn được lông bơi dồn về lỗ miệng - Thức ăn từ miệng → hầu → không bào tiêu hóa → enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh - Chất thải được loại qua lỗ thoát ở thành cơ thể. |
- Tiêu hóa nội bào - Khi 1 chân giả tiếp cận mồi. Lập tức hình thành chân giả thứ 2 vây lấy mồi. Hai chân giả kéo dài, nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh. Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa. - Chất thải được loại ra ở vị trí bất kì trên cơ thể |
câu 1 nhân trùng giày có gì khác với nhân trùng biến hình(về số lượng và hình dạng)?
câu 2 không bào co bóp của trùng giày và trùng biến hình khác nhau như thế nào(về cấu tạo,số lượng và vị trí)?
câu 3 tiêu hóa ở trùng giày khác với ở trùng biến hình như thế nào(về cách lấy thức ăn, quá trình tiêu hóa và thải bã)?
Câu 3. Trùng biến hình bắt mồi bằng chân giả, tiêu hóa mồi bằng không bào tiêu hóa, bài tiết bằng không bào co bóp, hô hấp qua màng cơ thể. Còn trùng giày bắt mồi bằng lông bơi(thức ăn vào miệng). Thức ăn vào miệng=> hầu=> tiêu hóa nhờ enzim trong không bào tiêu hóa=> thải bã qua lỗ thoát.
Câu 1. Tế bào trùng biến hình có 1 nhân, còn tế bào trùng giày có 2 nhân( 1 nhân lớn và 1 nhân nhỏ)
Sinh sản nhân đôi ở trùng giày và trùng roi xanh và trùng biến hình khác nhau ở điểm nào cơ bản
*Trùng biến hình:Sinh sản vô tính kiểu phân đôi
*Trùng giày;
+Sinh sản vô tính:Phân đôi
+Sinh sản hữu tính:Tiết hợp
*Trùng roi xanh:
Bước 1: Tế bào tích luỹ cho các chất để chuẩn bị cho quá trình sinh đôi.
Bước 2: Nhân phân đôi , Roi phân đôi
Bước 3: Chất nguyên sinh và các bào quan phân đôi (điểm mắt, không bào co bóp, hạt diệp lục)
Bước 4: Tế bào bắt đầu tách đôi
Bước 5: Tế bào tiếp tục tách đôi
Bước 6: Hai tế bào con được hình thành
So sánh giống và khác nhau giữa trùng roi, trùng giày và trùng biến hình
- Giống :
Đều có :
NhânKhông bào co bópCó cấu tạo từ 1 tế bàoCó kích thước hiển viHô hấp qua màng cơ thểSinh sản bằng hình thức phân đôiCó khả năng di chuyển- Khác :
+ Cách di chuyển :
Trùng giày : di chuyển vừa tiến vừa xoay và bằng lông bơiTrùng roi : di chuyển vừa tiến vừa xoay nhờ roi, nhận biết ánh sáng nhờ điểm mắtTrùng biến hình : di chuyển nhờ chân giả+ Cấu tạo :
Trùng giày : Có miệng, hầu, lỗ thoát,...Trùng roi : Có hạt diệp lục, điểm mắt, roiTrùng biến hình : Có chân giả+ Sinh sản :
TRùng giày : Sinh sản phân đôi theo chiều ngang, ngoài ra còn có hình thức sinh sản hữu tính gọi là sinh sản tiếp hợpTrùng roi : Sinh sán theo hình thức phân đôi theo chiều dọcTrùng biến hình : Sinh sản theo hình thức phân đôi, không phân biệt ngang dọcKhông bào co bóp ở trùng giày và trùng biến hình khác nhau như thế nào ( về cấu tạo, số lượng và vị trí)?
Đáp án
Không bào co bóp ở trùng giày khác với trùng biến hình ở chỗ:
Chỉ có 2, nhưng ở vị trí cố định, có túi chứa hình cầu ở giữa (để chứa) và các rãnh dẫn chất bài tiết ở xung quanh (như cánh hoa thị), có nghĩa là cấu tạo phức tạp hơn.
Nêu điểm khác nhau và giống nhau giữa trùng giày,, trùng roi, trùng biến hình
- Khác nhau:
+Trùng roi di chuyển bằng roi
+Trùng giày di chuyển bằng lông bơi
+Trùng biến hình di chuyển bằng chân giả
Giống nhau : đều ăn tạp
- Giống nhau : Cấu tạo từ một tế bào, di chuyển vừa tiến vừa xoay, có kích thuớc hiển vi, sinh sản vô tính, hô hấp qua màng cơ thể
- Khác nhau:
Đặc điểm |
Trùng roi |
Trùng biến hình |
Trùng giày |
Cấu tạo |
- Chất nguyên sinh có chứa các hạt diệp - Có nhân |
- Chất nguyên sinh lỏng, nhân - Không bào tiêu hoá, không bào co bóp |
- Chất nguyên sinh, nhân lớn, nhân nhỏ - 2 không bào co bóp, không bào tiêu hoá, rãnh miệng, hầu - Lông bơi xung quanh cơ thể |
Di chuyển |
Nhờ roi |
Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về 1 phía) |
Nhờ lông bơi |
Dinh dưỡng |
- ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng như thực vật (tự dưỡng). Nếu chuyển vào hồ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vần sông được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi là dị dưỡng). |
- Tiêu hoá nội bào - Bài tiết: Chất thừa dồn đến không bào co bóp -> thải ra ngoài ở mọi nơi |
- Thức ăn -> miệng -> hầu -> không bào tiêu hoá -> biến đổi nhờ enzim - Chất thải được đưa đến không bào co bóp -> lỗ thoát ra ngoài |
Sinh sản |
Vô tính: Cơ thể phân đôi theo chiều dọc. |
Vô tính: bằng cách phân đôi cơ thể |
- Vô tính: bằng cách phân đôi cơ thể theo chiều ngang - Hữu tính: bằng cách tiếp hợp |