Thơ đường luật được quy định như thế nào về số câu chữ, thanh điệu, vần điệu, đối ngẫu ? các bài thơ Nhớ rừng, Ông Đồ, Quê hương có chịu sự quy định đó không
1 .Nhân vật trữ tình trong các bài thơ Vào ngục quảng đông cảm tác , Đập đá ở côn lôn , Đi đường , Ngắm trăng , Khi con tu hú có điểm tương đồng nào về cảnh ngộ , ý chí , khát vọng ? Từ đó , khái quát 1 số đặc điểm của thơ ca yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX
2. Thơ Đường luật đc quy định như thế nào về số câu chữ , thanh điệu , vần điệu , đối ngẫu ? Các bài thơ Nhớ rừng , Ông đồ , Quê hương có chịu sự quy định đó ko?
3. Nhân vật trữ tình trong các bài thơ Nhớ rừng , Ông đồ , Quê hương có chung tâm trạng gì ? Tâm trạng ấy thể hiện thái độ gì với quá khứ và hiện tại ?
STT |
Văn bản |
Tỏc giả |
Thể loại |
Gớa trị nội dung |
Gớa trị nghệ thuật |
Ghi chú |
1 |
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác |
Phan Bội Chõu (1867-1940) |
Thất ngôn bát cú Đường luật |
Khí phách kiên cường, bất khuất và phong thái ung dung, đường hoàng vượt lên trên cảnh tù ngục của nhà chí sĩ yêu nước và cách mạng. |
Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. |
Những bài thơ cổ điển (hạn định số câu, tiếng, niêm luật chặt chẽ, gò bó…) của các tác giả nhà nho tinh thông Hán học. Cảm xúc cũ, tư duy cũ: cái tôi ca nhân chưa được đề cao. |
2 |
Đập đá ở Côn Lôn |
Phan Chõu Trinh (1872-1926) |
Thất ngôn bát cú Đường luật |
Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người tù yêu nước, người tù cách mạng trên đảo Côn Lôn. |
Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, tràn đầy khí thế. |
|
3 |
Muốn làm thàng Cuội |
Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu) (1889-1939) |
Thất ngôn bát cú Đường luật |
Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để bầu bạn với chị Hằng. |
Hồn thơ lạng mạn, siêu thoát pha chút ngông nghênh nhưng vẫn rất đáng yêu. |
|
4 |
Hai chữ nước nhà |
Á Nam (Trần Tuấn Khải) (1895-1983) |
Song thất lục bát |
Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. |
Mượn tích xưa để nói chuyện hiện tại, giọng điệu trữ tình thống thiết. |
|
5 |
Nhớ rừng |
Thế Lữ (Nguyễn Thứ Lễ) (1907-1989) |
Thơ mới tám chữ |
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thùc tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mónh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. |
Bút pháp lóng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, phép tương phản, đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc sắc. |
Thể thơ mới tự do, đổi mới vần điệu, nhiệp điệu; lời thơ tự nhiên, bình dị, giảm tính công thức, ước lệ. Cảm xúc mới, tư duy mới: đề cao cái tôi cá nhân trực tiếp, phóng khoáng, tự do |
6 |
Ông đồ |
Vũ Đình Liên (1913-1996) |
Thơ mới ngũ ngôn |
Tình cảnh đáng thương của ông đồ đó gợi lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. |
Bỡnh dị, cụ dọng, hàm súc. Đối lập, tương phản. Hình ảnh thơ nhiều sức gọi cảm, câu hỏi tu từ; tả cảnh ngụ tình. |
|
7 |
Quê hương |
Tế Hanh (1921) |
Thơ mới tám chữ |
Tình quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. |
Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm - hồn làng; thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ) |
|
8 |
Khi con tu hú |
Tố Hữu (1920-2002) |
Lục bỏt |
Tình yêu cuộc sống và khát khao tự do của người chiến sĩ cáh mạng trẻ tuổi trong nhà tù. |
Giọng thơ tha thiết sôi nổi, tưởng tượng rất phong phú, dồi dào. |
Thơ cách mạng. |
9 |
Tức cảnh Pác Bó |
Hồ Chí Minh (1890-1969) |
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật |
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với người, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn. |
Giọng thơ hóm hỉnh, nụ cười vui (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả (chông chênh) vừa cổ điển vừa hiện đại. |
|
10 |
Ngắm trăng (Vọng nguyệt) |
Hồ Chí Minh (1890-1969) |
Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán |
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm. |
Nhân hoá, điệp từ, câu hỏi tu từ, đối xứng và đối lập. |
|
11 |
Đi đường (Tẩu lộ) |
Hồ Chí Minh (1890-1969) |
Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán |
í nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường nói gợi ra chân lí đường đời - Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. |
Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ. |
2. Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và 18, 19.
Tên bài |
Tác giả |
Hình thức nghệ thuật |
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Hai chữ nước nhà; Muốn làm thằng Cuội
|
là những nhà nho tinh thông Hán học |
- Thơ cũ (cổ điển) hạn định số câu, số tiếng, niêm luật chặt chẽ, gò bó: Đường luật, thể thơ dân tộc, song thất lục bát. - Cảm xúc cũ, tư duy cũ, cái tôi cá nhân chưa được đề cao và biểu hiện trực tiếp. |
Nhớ rừng Quê hương Ông đồ Khi con tu hú
|
là những trí thức mới, trẻ, những chiến sĩ cách mạng trẻ, chịu nhiều ảnh hưởng của văn hoá phương Tây. |
- Cảm xúc mới, tư duy mới, đề cao cái tôi cá nhân trực tiếp, phóng khoáng, tự do. - Thể thơ tự do đổi mới vần điệu, nhịp điệu, lời thơ tự nhiên, bình dị, giảm tính công thức, ước lệ. - Vẫn sử dụng các thể thơ truyền thống nhưng đổi mới cảm xúc và tư duy thơ. - Thơ mới còn chỉ một phong trào thơ ở Việt Nam (1932-1945) với tên tuổi của Lưu Trọng lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc tử, Nguyễn Bính… * Với riêng Tố Hữu, ở bài thơ “Khi con tu hú” nội dung cách mạng, hình thức thơ mới. |
3. Những điểm chung cơ bản của các bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Ngắm trăng; Đi đường”
- Đều là thơ của những chiến sĩ yêu nước, chiến sĩ cách mạng viết trong cảnh từ ngục
- Tác giả là những chí sĩ yêu nước, chiến sĩ cách mạng lão thành, nổi tiếng đồng thời là những nhà nho tinh thông Hán học.
- Thể hiện khí phách hiên ngang,tinh thần bất khuất, kiên cường của người chiến sĩ, chiến sĩ.
- Sẵn sàng chấp nhận, khinh thường mọi gian khổ, hiểm nguy của cuộc sống tù đày.
Giữ vững phong thái bình tĩnh, ung dung trong mọi thử thách.
- Khao khát tự do, tinh thần lạc quan cách mạng.
- Những đặc điểm ấy lại được biểu hiện trong từng bài thơ theo cách riêng, tạo nên sự xúc động, hấp dẫn riêng của từng bài.
Sự biểu đạt của tình quê hương trong bài thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” (“Hồi hương ngẫu thư”) ở hai câu trên và hai câu dưới có gì khác nhau về giọng điệu?
Hai câu thơ đầu có giọng điệu nhẹ nhàng, bình thản, khách quan song pha lần nỗi buồn ngậm ngùi bởi quá lâu rồi tác giả mới về thăm quê.
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu
Hai câu sau là giọng điệu hóm hỉnh, bi hài chứa đựng một nỗi buồn ngậm ngùi, cô đơn của tác giả khi về đến quê nhà. Mâu thuẫn trong nội tâm là ở chỗ tình cảm sâu nặng thủy chung của nhà thơ đối với quê hương nhưng nay bỗng thành người xa lạ. Câu hỏi hồn nhiên của các em nhỏ làm cho tác giả vừa vui, vừa buồn.
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
a, Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh được viết theo thể thơ nào? Các câu thơ có đặc biệt gì về vần, nhịp? Cảm xúc bao trùm bài thơ là gì?
b,Em hãy đọc hai câu thơ mở đầu và cho biết :
- Cảnh đêm được gợi tả bằng hình ảnh nào ?
- Hình ảnh đó đã được cảm nhận như thế nào ?
c,Hãy đọc hai câu thơ cuối, dựa vào phần Chú thích giới thiệu về Lí Bạch và cho biết :
- Vì sao nhà thơ lại nhớ tới quê hương ?
- So sánh về mặt từ loại của các chữ tương ứng ở hai câu thơ cuối đê bước đầu hiểu thế nào là phép đối. Nêu tác dụng của phép đối trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả
amột thể thơ trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối.
-Bức tranh được phác họa trong bài thơ là cảnh đêm trăng thanh tĩnh. Nỗi cô đơn trên đất khách quê người khiến cho Lí Bạch trằn trọc, thao thức, không sao ngủ được. Ông muốn chia sẻ tâm sự với vầng trăng – người bạn không lời nhưng gắn bó thân thiết với ông và được ông coi là tri âm, tri kỉ
-Đêm khuya trăng sáng, nhà thơ trằn trọc không ngủ hoặc cũng có thể là đã ngủ rồi chợt tỉnh dậy và không ngủ lại được. Để tả trạng thái mơ màng ấy thì dùng chữ nghi (ngỡ là) và chữ sương là hợp lí. Ánh trăng trắng đục giống như sương là điều có thật mà trước Lí Bạch mấy trăm năm, nhà thơ Tiêu Cương đã viết: Dạ nguyệt tự thu sương</span></p><p><span>c)-Câu thơ cuối mở ra một thế giới mênh mang và phức tạp của tâm trạng. Có bao điều mà nhà thơ muốn gửi gắm vào hai chữ cố hương. Cố hương là quê cũ, là dĩ vãng đầy ắp kỉ niệm của tuổi hoa niên. Cố hương là mảnh đất chôn nhau cắt rốn, là nơi có những người thân yêu nhất của ta đang sống hoặc đã gửi nắm xương tàn. Đối với kẻ tha phương, cố hương là một cái gì đó rất đỗi thiêng liêng mà mỗi khi nhắc tới lại cảm thấy trĩu nặng trong lòng, trĩu nặng cả mái đầu đã pha sương sau nửa đời lênh đênh, lưu lạc.Bài thơ được làm theo hình thức cổ thể ngũ ngôn tuyệt cú. Cái tự do của hình thức thể hiện (so với Đường luật thì cổ thể không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc) tỏ ra rất có hiệu quả khi diễn đạt mạch cảm xúc tự nhiên. Tuy thế, tác giả cũng đã sử dụng phép đối rất đắc địa ở hai câu cuối:đầu, nhìn trăng sángnhớ cố hương. Nguyên tác cho thấy đây là cặp đối rất chỉnh, về mặt từ loại: động từ / động từ, tính từ / tính từ , danh từ / danh từ
-Về mặt ý nghĩa, cặp đối tạo thành sự sóng đôi: Cảnh / tình (trăng / quê hương). Sự sóng đôi này chính là cấu tứ của bài thơ. Cảnh gợi tình, trăng gợi nhớ quê hương, rồi đến lúc con người chìm đắm trong nỗi nhớ, trăng thấm đẫm vào hồn. Cái cúi đầu như lặng lẽ, như buồn tủi...
Lấy bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh họa các quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).
Quy tắc niêm luật trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật trong bài Qua Đèo Ngang:
Bước | tới | đèo | Ngang | bóng | xế | tà |
---|---|---|---|---|---|---|
T | T | B | B | T | T | B |
Cỏ | cây | chen | đá | lá | chen | hoa |
T | B | B | T | T | B | B |
Lom | khom | dưới | núi | tiều | vài | chú |
B | B | T | T | B | B | T |
Lác | đác | bên | sông | chợ | mấy | nhà |
T | T | B | B | T | T | B |
Nhớ | nước | đau | lòng | con | quốc | quốc |
T | T | B | B | B | T | T |
Thương | nhà | mỏi | miệng | cái | gia | gia |
B | B | T | T | T | B | B |
Dừng | chân | đứng | lại | trời | non | nước |
B | B | T | T | B | B | T |
Một | mảnh | tình | riêng | ta | với | ta |
T | T | B | B | B | T | T |
Câu (1) và (2) đối nhau về thanh điệu (khác về bằng trắc các chữ thứ 2, 4, 6)
Câu 3 và 4; câu 5 và câu 6 đối nhau về âm thanh và hình ảnh
Các vần được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8
Bài thơ “Nhớ rừng” có giọng điệu như thế nào?
Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ được sáng tác theo thể thơ gì và với giọng điệu như thế nào?
A. Thể thơ tự do, giọng điệu nhẹ nhàng, du dương.
B. Thể thơ 8 chữ, giọng điệu thiết tha, hùng tráng.
C. Thể thơ thất ngôn bát cú, giọng điệu bi ai, sầu thảm.
D. Thể thơ tứ tuyệt , giọng thơ sầu thảm, thống thiết.
3. Hãy đọc 2 câu thơ cuối, dựa vào phần Chú thích giới thiệu về Lí Bạch và cho biết :
Vì sao nhìn trăng nhà thơ lại nhớ đến quê hương?So sánh về mặt từ loại của các chữ tương ứng ở 2 câu thơ cuối để hiểu thế nào là phép đối. Nêu tác dụng của phép đối đó trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả.4. Có người cho rằng trong bài Tĩnh dạ tứ, 2 câu đầu thuần túy tả cảnh, 2 câu cuối thuần túy tả tình. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Từ đó, rút ra kết luận về mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ này.
1. Ngũ ngôn tứ tuyệt. Bài thơ được viết theo hình thức cổ thể, một thể thơ trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật ràng buộc.
- Nỗi suy tư, xúc cảm của nhà thơ trong đêm thanh tĩnh, thể hiện nhẹ nhàng, thấm thía tình cảm quê hương của 1 người sống xa quê
4. - Ý kiến cho rằng hai câu đầu là thuần túy tả cảnh, hai câu sau thuần túy tả tình là không đúng. Chính xác phải là hai câu đầu nghiêng về tả cảnh, hai câu sau nghiêng về tả tình. - Vì: Hai câu đầu: + Vị trí miêu tả ánh trăng của nhà thơ ở “sàng tiền” (đầu giường), như vậy thể hiện sự thao thức, trằn trọc không ngủ được của nhà thơ có thể vì trăng đẹp quá, Lí Bạch vốn rất yêu trăng và cả vì nỗi nhớ nhà của kẻ xa quê. Câu thứ 2 tả ánh trăng ngập tràn không gian nhưng ta vẫn cảm nhận được sự thay đổi vị trí ngắm cảnh của thi nhân, từ sàng tiền đến song tiền (từ đầu giường đến cửa sổ) mới có thể thấy được mặt đất và có cảm giác “ngỡ phủ sương” - > Tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến. = > Như vậy, ở hai câu đầu: cảnh đã chứa đựng tâm tình. - Hai câu sau: + Hai câu sau tình dâng trào cuồn cuộn để đọng lại thành nỗi sầu nhớ thương qua cụm từ: nhớ cố hương. + Cảnh được thể hiện như thế nào? Ngẩng đầu nhìn trăng sáng cả bầu trời cao lồng lộng và một vầng trăng sáng trong vằng vặc thanh tĩnh hiện ea trước mắt người đọc. Một đêm trăng thật đẹp song cũng thật cô đơn. + Mối quan hệ giữa cảnh và tình: Cảnh và tình trong bài thơ có mối liên hệ nhân quả, sự tác động qua lại. Vì trăng đẹp quá mà nhớ quê trằn trọc thao thức không ngủ được. Càng thao thức không ngủ càng thấy trăng đẹp hơn = > Cảnh – tình khăng khít gắn bó không thể tách bạch.
2. -Tả ảnh trăng trong đêm thanh tĩnh.
- Nhà thơ ngắm trăng trên giường, khg ngủ đc nên mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua ô cửa sổ.
- Cảm nhận = ảo giác: Trăng sáng không biết là trăng hay sương.
-> Cảnh đêm trăng thanh tĩnh, gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng và yên tĩnh
Theo em, bài thơ đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật Đường như thế nào?
- Luật: luật trắc vần bằng
- Số câu: 4
- Số chữ: 7 chữ/ câu
- Niêm: Chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 4 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”.
- Vần: 1 vần (cư – thư – hư)
- Đối: không cụ thể
Tình yêu quê hương đất nc thể hiện ntn qua bài thơ nhớ rừng, ông đồ, quê hương. 3 bài thơ trên có cái mới ở những chi tiết nào