đọc kĩ đoạn 3 rồi giải đáp các vấn đề sau a, vị trí của doạn trong bài hịch b, cấu trúc của đoạn c, các biện pháp tu từ đã đc sử dụng d, mối quan hệ giữa ta và tướng sĩ
Biện pháp tu từ đc sử dụng và tác dụng trong đoạn văn " Ta thg tới bữa ..... ta cx vui lòng " trong bài văn hịch tướng sĩ
Câu 2: Đọc kĩ đoạn văn “Huống chi…vui lòng”
a . Hãy chỉ ra cách sử dụng ngôn từ, giọng điệu và các biện pháp tu từ của tác giả trong đoạn văn trên? Tác dụng của các thủ pháp nghệ thuật đó?
b. Bằng 1 đoạn văn khoảng 10 câu theo kiểu qui nạp, em hãy nêu cảm nhận về thái độ của tác giả trước sự bạo ngược của quân giặc và nỗi lòng của vị chủ tướng trước nỗi nhục mất nước.
Đoạn văn có sử dụng câu cảm thán ( Gạch chân câu cảm thán và câu chủ đề trong đoạn)
Dựa vào nội dung văn bản “Hịch tướng sĩ”, viết đoạn văn diễn dịch (Từ 10 – 12 câu) làm rõ sự tàn bạo của kẻ thù và lời kêu gọi tướng sĩ cùng đánh giặc của vị chủ tướng. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một quan hệ từ để nối câu (gạch chân, chú thích). Giúp mình vớiiii
từ đoạn huống chi ta cùng các ngươi đến sao cho khỏi để tai hạ về sau bài hịch tướng sĩ. hãy viết 1 đoạn văn khoảng 12 dòng theo cấu trúc tổng phân hợp cảm nhận về trần quốc tuấn.Trong đó có sử dụng câu cảm thán.
Trong bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã trực tiếp bộc bạch lòng yêu nước và tinh thần căm thù giặc, ở đoạn văn: “Ta thường...vui lòng”. Cách biểu hiện tâm trạng của tác giả vẫn nằm trong lối diễn tả bằng ước lệ, khoa trương quen thuộc của văn học cổ, nhưng vẫn tạo được hiệu quả cao, truyền cho người đọc những cảm xúc mạnh mẽ. Sở dĩ có được hiệu quả ấy, vì tác giả đã truyền vào những ước lệ những nỗi niềm trăn trở, những tình cảm mạnh mẽ, tha thiết của mình. Ớ đây, cách nói quá, cực tả đã phát huy tác dụng biểu cảm cao độ. “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối” là thể hiện nỗi trăn trở, day dứt đến thành ám ảnh trong mọi lúc, cả bữa ăn lẫn giấc ngủ, cả đêm lẫn ngày. “Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa” là hình ảnh diễn tả nỗi đau xót lớn lao từ trong cõi lòng được biểu hiện ra cả bên ngoài thành dòng nước mắt đầm đìa. Nỗi đau trong lòng đã được thể hiện thành nỗi đau rất cụ thể của cơ thể, của thần xác. Còn lòng căm thù và ý chí tiêu diệt giặc thì được thể hiện một cách mạnh mẽ bằng những hình ảnh: “...xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù”. Điển tích “Da ngựa bọc thây” vốn quen thuộc trong văn chương cổ để nói về kẻ làm tướng sẵn sàng nhận cái chết ngoài mặt trận, thì với Trần Quốc Tuấn đã được tăng cấp lên thành”., trăm thân này phơi bày nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng” - Nghĩa là sẵn sàng chết đến trăm lần, nghìn lần miễn là tiêu diệt được quân giặc.
đọc kĩ đoạn văn từ "Sau trận bão ....là là nhịp cánh" ( Cô Tô- Nguyễn Tuân SGK 6- tr 88) và trả lời câu hỏi:
a) Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Cho biết vị trí quan sát của tác giả?
b) Biện pháp tu từ nào đc sử dung nhiều nhất ? chỉ ra 1 câu có sử dụng BPTT đó?
Tìm các câu nghi vấn trong bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Cho biết những câu ấy dùng làm gì. Vị trí của từng câu trong từng đoạn văn có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó.
- Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đời nào không có?
Mục đích: Khẳng định tinh thần yêu nước, gương sáng các bậc trung thần nghĩa sĩ đời nào cũng có.
- Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi có muốn vui vẻ phỏng có được không?
Mục đích: khơi dậy trong quân sĩ, tướng sĩ tinh thần chống giặc ngoại xâm. Chỉ rõ ra thú vui của tướng sĩ là sai trái, không giúp ích cho nước nhà.
- Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui vẻ phỏng có được không?
Mục đích: khẳng định chắc chắn không ai có thể vui vẻ được
- Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?
Mục đích khẳng định sự đớn hèn, nhục nhã, xấu xa của những kẻ cam tâm không biết rửa nhục cho đất nước
3. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ mà em đã học hoặc đã đọc.
Sóng là một hình tượng động, bất biến chính vì vậy mà sóng được các nhà thơ chọn làm thi liệu để biểu tượng cho tình yêu. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để biểu tượng cho những cung bậc tình cảm của người phụ nữ trong tình yêu với thật nhiều những khát khao và biến động.
Trong khổ thơ:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Nhìn thấy sóng, “em nghĩ về anh, em”. Bằng biện pháp lặp cấu trúc “em nghĩ về” đã càng nhấn mạnh nỗi suy tư của tác giả. Đúng là một tâm hồn đang khao khát tình yêu đẹp đẽ. Bởi đứng trước sự bao la của thiên nhiên, sóng bể, tác giả không nghĩ tới bản thân, gia đình mà nghĩ ngay tới “anh”. Và đến khi gặp sóng, nhìn thấy sóng dạt dào và dịu êm, em thấy như lòng mình. “Em”, “anh” và “sóng” có một sợi dây liên kết. Bởi hình ảnh sóng là nỗi lòng của tác giả, là của nhân vật trữ tình em, của người con gái đang yêu.
Viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ mà em đã học hoặc đã đọc.
Thi sĩ Xuân Diệu yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp đến mãnh liệt nhưng bên trong những vần thơ của ông vẫn gây cho người đọc một cảm giác chênh vênh, hụt hẫng. Điều đó, được thể hiện rất sâu sắc qua biện pháp điệp từ trong bài thơ “Vội vàng” :
“Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều…”
Biện pháp tu từ điệp từ cách quãng “Ta muốn” tạo nên cấu trúc câu đều đặn, hối hả như đang thúc giục mọi người hãy yêu quý tuổi trẻ, thanh xuân của mình, hãy làm những điều mình muốn mà chỉ có thể tuổi trẻ mới làm được, đầu tiên đó là yêu thiên nhiên. Tất cả đều thể hiện sự gấp gáp, cuống quýt, vồ vập. Xuân Diệu muốn ôm giữ lấy những vẻ đẹp non tươi của cuộc sống đang diễn ra: sự sống bắt đầu mơn mởn, mây đưa, gió lượn,…để nó khỏi trôi đi nhưng dù ôm chặt mà vẫn không thể giữ được trọn vẹn.
Xác định và nêu tác dụng của biện tu từ nói quá trong đoạn trích trong văn bản hịch tướng sĩ