Một cặp chồng sinh ra được 2 dứa con ,một đứa có kiểu hình bình thường ,một đứa mắc bệnh đao giải thích tại sao lại sinh ra đứa con thứ 2 như vậy .trong khi đó đứa con thứ nhất bình thường. Do vợ hay do chồng
Vợ chồng ông Nam sinh được 2 người con: đứa thứ nhất có kiểu hình bình thường, đứa thứ hai có biểu hiện bệnh Đao. Vợ chồng ông Nam có những thắc mắc sau:Tại sao đứa con thứ nhất bình thường mà đứa con thứ hai lại như vậy? Nguyên nhân do đâu?Em hãy vận dụng những kiến thức đã học giúp vợ chồng ông Nam giải đáp những thắc mắc đó
Đứa con thứ nhất bình thường do quá trình giảm phân ở bố mẹ xảy ra bình thường, bố mẹ đều cho giao tử n= 23; khi thụ tinh, đứa con có bộ NST bình thường (2n = 46).-Đứa con thứ hai: do quá trình giảm phân diễn ra không bình thường: Trong quá trình giảm phân, cặp NST 21 của mẹ hoặc bố không phân li tạo ra loại giao tử chứa cả 2 chiếc của cặp 21, Loại giao tử này khi kết hợp với giao tử bình thường sẽ cho ra hợp tử chứa 3 NST của cặp 21; đứa trẻ mang 3 NST của cặp 21 này mắc bệnh Đao.-Nguyên nhân gây bệnh: Có thể do ảnh hưởngcủa các tác nhân lí hóa của môi trường ngoài như phóng xạ, hóa chất; có thể do người vợ tuổi đã cao (trên 35 tuổi), quá trình sinh lí, sinh hóa nội bào bị rối loạn do tế bào đó đã bị lão hóa
đứa con thứ 1 bình thường bởi trog quá trình mang thai vợ ông Nam không mắc các bệnh , triệu chứng cảm hay cúm..... Đứa con thứ 2 bị bệnh Đao bởi trong thwofi kì mang thai, bà vợ ông Nam đã sơ xuất để mắc vào 1 số bệnh khiến vi rút trong người ăn đi những thứ để hoàn thiện 1 hình hài đứa bé bình thường.
- đứacon thứ nhất bình thường do quá trình giảm phân ở bố mẹ diễn ra bình thường, bố mẹ đều cho giao tử n=23; khi thụ tinh đứa con có bộ NST bình thương 2n=46
-đứa con thứ hai ; do quuas trình giảm phân diễn ra không bình thường : trong quá trình giảm phân, cặp NST 21 của mẹ hoặc của bố không phân ly tạo giao tư chứa cả 2 chiếc của cặp 21, loại giao tư này khi kết hợp với giao tử bình thường sẽ cho ra hợp tử chứa 3 NST của cặp 21 , đứa trẻ mang NST của cặp 21 ày mắc bệnh đao
nguyên nhân gây bệnh: có thể do ảnh hưởng của các tác nhân lí hóa của môi trường ngoài như phóng xạ hóa chất; có thể do người vợ tuổi đã cao (trên 35 tuổi) , quá trình sinh lí ,sinh hóa nội bào bị rối loạn do tế bào đã bị lão hóa
Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra 2 đứa con: 1 trai và 1 gái đều mắc bệnh máu khó đông. Họ thắc mắc không biết tại sao con họ lại mắc bệnh như vậy?
Bằng kiến thức của mình, em hãy giải thích nguyên nhân sinh ra 2 đứa con bị bệnh của cặp vợ chồng trên.
Biết rằng bệnh máu khó đông là do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định và không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể trong quá trình phát sinh giao tử của cặp vợ chồng trên.
Ở người bệnh pheni keto niệu và bệnh bạch tạng là hai bệnh do gen lặn nằm trên NST thường không liên kết với nhau. Nếu một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả 2 bệnh nói trên, muốn có đứa thứ 2. Xác suất để cặp vợ chồng đó sinh một đứa con bình thường là bao nhiêu?
A. 4/9
B. 1/16
C. 6/16
D. 9/16
Ở người bệnh dính ngón tay thứ 2 và thứ 3 do một gen kiểm kiểm soát sinh ra được hai người con gái và một đứa con trai Hai người con gái đều bình thường đứa con trai bị mắc bệnh đứa con trai lấy vợ sinh ra 1 đứa con trai bình thường và một đứa con trai mắc bệnh đứa con gái thứ nhất sinh ra 1 đứa con trai bình thường và một đứa con trai mắc bệnh đứa con gái thứ hai lấy chồng mắc bệnh dính ngón sinh ra hai đứa con gái và trai đều bình thường viết sơ đồ phả hệ quê sự di truyền bệnh của dòng họ trên bệnh này do gen trội hay gen lặn quy định bệnh này có liên kết với giới tính không vì sao viết sơ đồ dây chuyền về kiểu gen kiểu hình nói trên
Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng có da bình thường sinh ra đứa con đầu lòng bị bệnh bạch tạng thì xác suất sinh đứa con thứ hai cũng bị bệnh là bao nhiêu?
A. 3/8 (37,5%)
B. 1/2 (50%)
C. 1/4 (25%)
D. 2/3 (66,67%)
Đáp án C
Quy ước: A: bình thường, a: bạch tạng.
Đứa con đầu lòng bị bạch tạng có kiểu gen aa sẽ nhận 1a từ bố và 1a từ mẹ → Bố mẹ bình thường đều có kiểu gen Aa
P: Aa x Aa
F 1: 1AA : 2Aa : 1aa
Vì mỗi lần sinh là một xác suất độc lập nên xác suất sinh đứa con thứ hai cũng bị bệnh là 1/4 = 25%
Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các nhận định dưới đây:
(1) Cặp vợ chồng này nếu sinh con tiếp theo, xác suất sinh con gái bình thường ở cả 2 tính trạng là 22%.
(2) Đứa con trai bị mắc cả 2 bệnh là kết quả của sự tổ hợp giao tử hoán vị ở mẹ và giao tử không hoán vị ở bố.
(3) Trong số những đứa con trai sinh ra, có ít nhất một đứa con được tạo thành do sự tổ hợp các giao tử liên kết với nhau.
(4) Đứa con trai lành cả 2 bệnh được sinh ra của cặp vợ chồng này nằm trong xác suất 22%.
Số kết luận không phù hợp với lý thuyết là
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2
Đáp án D
Cặp vợ chồng :
Chồng bị máu khó đông, có kiểu gen là X b a Y
Bố vợ bị cả 2 bệnh
ð Người vợ bình thường sẽ có kiểu gen là X B A X b a
Tần số hoán vị gen f = 12%
Người vợ cho giao tử : X B A = X b a = 0 , 44 =0,44 và X b A = X B a =0,06
(1) Xác suất sinh con gái bình thường cả 2 tính trạng ( X b A X B A + X b A X B a )là
0,5 x ( 0,44 + 0,06 ) = 0.25
(2) Đứa con trai mắc cả 2 bệnh là tổ hợp giao tử liên kết của mẹ () và giao tử liên kết của bố (Y)
(3) Đúng, đó là đứa con trai mắc cả 2 bệnh và đứa con trai bình thường cả 2 bệnh
(4) Đứa con trai bình thường cả 2 bệnh nằm trong xác suất : 0,5 x 0,44 = 0,22 = 22%
Các kết luận không phù hợp là (1) và (2)
Ở người, A quy định da bình thường, a quy định da bạch tạng. Quần thể 1: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa; quần thể 2: 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa. Một cặp vợ chồng đều bình thường trong đó người chồng thuộc quần thể 1, người vợ thuộc quần thể 2. Theo lí thuyết trong dự đoán sau đây, có bao nhiêu dự đoán đúng?
(1) Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 1 đứa con gái dị hợp là 11/48.
(2) Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa trong đó có 1 đứa bình thường và 1 đứa bị bệnh là 3/16.
(3) Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa đều có kiểu gen dị hợp là 11/48.
(4) Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa đều có kiểu gen đồng hợp là 5/16.
A. 1.
B. 2
C. 3.
D. 4.
Tính trạng bạch tạng do một alen lặn của một locus nằm trên NST thường chi phối, alen trội quy định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường, trong đó cả hai đều có những người em ruột bị bạch tạng và những người còn lại trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con, xác suất để 2 đứa con này đều bình thường về kiểu hình là:
A. 25%
B. 12,5%
C. 80,56%
D. 43,75%
Tính trạng bạch tạng do một alen lặn của một locus nằm trên NST thường chi phối, alen trội quy định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường, trong đó cả hai đều có những người em ruột bị bạch tạng và những người còn lại trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con, xác suất để 2 đứa con này đều bình thường về kiểu hình là:
A. 25%
B. 12,5%
C. 79,01%
D. 43,75%
Đáp án C
- A: bình thường; a: bị bệnh
- Xét người vợ có em bị bệnh (aa) à vợ có KG: 1 3 AA; 2 3 Aa à a = 1 3
- Tương tự, người chồng có KG: 1 3 AA; 2 3 Aa à a = 1 3
à xác suất sinh con bị bệnh = 1 3 x 1 3 = 1 9
=> xác suất sinh 2 đứa con đều bình thường = 1 - 1 9 x 1 - 1 9 = 64 81 ≈79,01%