1) De van chung minh va de van giai thich co gi giong va khac nhau ve muc dich
1)De bai :Giai thich cau tuc ngu ''uong nuoc nho nguon ''va de bai :chung minh cau tuc ngu'' uong nuoc nho nguon''
co gi giong va khac nhau ve muc dich
* Giống: chung 1 luận đề ( nội dung của vấn đề ), đều cùng phải sử dụng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận.
* Khác:
-Giải thích:
+ vấn đề ( giả thiết ) là chưa rõ
+ sử dụng lí lẽ là chủ yếu
+ phải làm rõ bản chất của vấn đề.
- Chứng minh:
+ vấn đề ( giả thiết ) đã rõ
+ sử dụng dẫn chứng là chủ yếu
+ phải làm rõ sự đúng đắn của vấn đề.
a) Bai van nghi luan Long Khiem Ton giai thich van de gi va giai thich nhu the nao?
De tim hieu phuong phap giai thich, bn hay chon va ghi ra vo nhung cau dinh nghia nhu: Long khiem ton co the coi la... Do co phai la cach giai thich khong?
b) Muc dich
cua giai thich la gi va co nhung phuong phap giai thich nao?
Giup mik vs mik dag can gap de soan bai hjhj
a, Bài văn nghị luận Lòng khiêm tốn giải thích về lòng khiêm tốn, đó là đức tính mà tất cả mọi người đều nên có.
Cách giải thích:Dùng rất nhiều lí lẽ, hầu như không có dẫn chứng.Ngoài ra tác giả còn giải thích bằng cách liệt kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn.
Các câu có định nghĩa như: Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính..... là:
-Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản của con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
-Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
-Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thường thành công trong mọi lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
-Khiêm tốn là tính nhã nhẵn, biết sống biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
-Con người khiêm tốn luôn luôn là con người biết mình hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Việc tác giả dùng nhiều câu định nghĩa trong bài văn cũng là một cách chứng minh.
b,Mục đích của giải thích là nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm của con người.
Các phương pháp giải thích là:Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách để phòng hoặc noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.
a. Bài văn giải thích về lòng khiêm tốn, tác giả đã giải thích bằng cách kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn.
b. Những câu văn định nghĩa có trong bài văn:
- Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đốì đãi với sự vật. - Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
- Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con người thường thành công trong mọi lĩnh vực giao tiếp với mọi người. -
Khiêm tôn là tính nhã nhặn, biết sông một cách nhún nhường, luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không nguôi học hỏi.
- Con người khiêm tốn luôn luôn là con người biết mình hiểu ngưới, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một tinh thần chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với cuộc đời. Việc tác giả dùng nhiều câu định nghĩa trong bài vãn cũng là một cách giải thích của tác giả.
cchúc p hk tốt
bài trước mk nhầm, mk làm lại nè
a. Bài văn giải thích về lòng khiêm tốn, tác giả đã giải thích bằng cách kê ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện tượng khác, nêu định nghĩa, chỉ ra các mặt lợi, nguyên nhân hậu quả của lòng khiêm tốn.
1) Cac de muc chinh cua van ban bao cao.
2) Giong va khac nhau giua van ban bao cao va van ban de nghi .
Doan van sau giai thich van de gi va phuong phap giai thich cua doan van tren
Quyen tu do la cua quy nhat cua loai nguoi.Khong co tu do nguoi ta cung chi nhu suc vat.Tu do day khong phai nghia la hoan toan muon lam gi thi lam nhu mot thu tu do vo to chuc va vo y thuc .Vi loai nguoi song thanh doan the ,song thanh xa hoi cho nen phai hieutu do co nghia la muon lam gi thi lam nhung lam theo le phai ,theo ly tri ,de khong pham toi su tu do cua nguoi khac va khong pham den quyen li chung cua doan the.
-Vấn đề cần giải thik là tự do
- Phương pháp:
+ Nêu định nghĩa
+ Kể các bỉu hiện
+ Nêu cái lợi và chỉ ra nguyên nhân của tự do
Chúc bn hx tốt!
Vấn đề giải thích: quyền tự do
Phương pháp:
* Nêu định nghĩa
*CHỉ ra cái lợi và cái hại
viet doan van ngan ve de tai hoc tap co su dung ac kieu cau chia theo muc dich noi
giai giup minh nhe
rut ra su khac nhau va giong nhau giua so do ve chung te bao thuc vat voi te bao long hut?giai thich vi sao co su khac nhau do
cho biet su khac nhau giua dac va va rong giai thich vi sao 1 cay co thu rong ma van song duoc
+ Sự khác nhau giữa dác và ròng:
Dác | Ròng |
- Là lớp tế bào sáng nằm bên ngoài - Gồm các tế bào sống: tế bào mạch gỗ - Vận chuyển nước và muối khoáng |
- Lớp gỗ màu tối nằm bên trong - Gồm tế bào chết có vách dày - Nâng đỡ cây |
+ 1 số cây thân rỗng mà vẫn sống được vì: phần thân cây bị mất đi làm cây rỗng có thể là phần ròng chỉ gồm các tế bào chết có vai trò nâng đỡc cây, còn phần tế bào mạch gỗ và mạch rây bên ngoài của thân cây vẫn còn: đảm nhận được chức năng vận chuyển các chất trong cây làm cho cây vẫn sống được
*Sự khác nhau giữa dác và ròng:
-Ròng:
+Là phần nằm ở bên trong, dày.
+Có màu sẫm hơn.
+Cấu tạo bằng các tế bào gỗ già chết nên chắc và cứng rắn.
=>Chức năng: Nâng đỡ cho cây.
-Dác:
+Là phần nằm ở bên ngoài, mỏng.
+Có màu nhạt hơn.
+Cấu tạo bằng các tế bào gỗ còn non nên không cứng lắm.
=>Chức năng: Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá.
cho biet su khac nhau giua dac va va rong giai thich vi sao 1 cay co thu rong ma van song duoc
nhờ bạn giúp mình câu này: Tìm x, y biết:(x+3).(y-5)=38
muon thuyet trinh tranh luan ve mot van de can co nhung dieu kien gi?Hay ghi lai nhung cau tra loi dung va sap xep chung theo trinh tu hop li
-phai hieu biet ve van de duoc thuyet trinh,tranh luan
-phai noi theo y kien cua so dong
-phai biet cach neu li le va dan chung
-phai co y kien rieng ve van de duoc thuyet trình tranh luan.
Ở phần đọc hiểu, có thể xuất hiện nhiều phong cách ngôn ngữ, nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Nhưng trong kỳ thi THPT Quốc gia 2017, do có sự tích hợp các vấn đề nghị luận xã hội vì thế văn bản đọc hiểu thường tập trung ở hai dạng văn bản: văn bản nghị luận (chính luận); văn bản thông tin (báo chí, khoa học).
Trong đó văn bản nghị luận là loại văn bản trong đó người viết trình bày những ý kiến của mình bằng cách dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ một vấn đề thuộc về chân lí nhằm làm cho người đọc (nghe) hiểu, tin, đồng tình với những ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình đề xuất.
Văn bản thông tin thường đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá… về những vấn để, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống con người và cộng đồng.
Câu hỏi phần đọc hiểu chia thành 4 phần: nhận biết (câu trả lời nằm trong văn bản; chú ý lại nhan đề, nguồn trích dẫn, câu chủ đề, các từ khóa); suy nghĩ và tìm kiếm (câu trả lời nằm trong văn bản nhưng phải suy nghĩ và tìm kiếm để có câu trả lời); sáng tạo (cần kết hợp tri thức nền tảng về vấn đề với thông tin tác giả đã cung cấp để đi đến suy luận về câu trả lời); tự bộc lộ (câu trả lời nằm ở trong đầu bạn; vận dụng kiến thức đọc hiểu vào thực tiễn). Vì đề bài kiểm tra kỹ năng đọc hiểu nên học sinh cần trả lời ngắn gọn, hệ thống, trình bày trực tiếp vào vấn đề, tránh lối viết lan man có thể mất điểm.
Thầy Trịnh Quỳnh - giáo viên Văn trường THPT Lương Thế Vinh (Nam Định).
Phần nghị luận xã hội: Ôn chủ đề dễ gặp, đề mở và dạng đề nâng cao
Đối với phần nghị luận xã hội, học sinh cần luyện viết đoạn theo chủ đề. Một số chủ đề quan trọng là các phẩm chất mà người học sinh trong xã hội hiện đại cần hướng tới như trung thực, bao dung, trách nhiệm, tôn trọng, yêu thương, hạnh phúc, khiêm tốn… và một số kỹ năng cần có ở mỗi học sinh như kỹ năng đọc, hợp tác, trải nghiệm sáng tạo…
Về hình thức đoạn văn nghị luận xã hội nên triển khai theo trình tự lập luận tổng – phân – tổng. Học sinh chú ý câu chủ đề; các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, bình luận. Phần rút ra bài học phải chân thành, thiết thực, có thể đơn giản và gần gũi tránh lối viết khuôn mẫu, sáo rỗng. Học sinh có thể gạch ý ra giấy nháp để phân tách ý rồi mới viết thực sự, có thể tìm ý bằng cách trả lời câu hỏi (Là gì? Vì sao? Làm thế nào?).
Đối với dạng đề mở, học sinh được khuyến khích tự do suy nghĩ và trình bày theo cách riêng. Thầy Trịnh Quỳnh khuyên học sinh tự tin thể hiện cách nghĩ riêng của bản thân.
“Học văn vì hứng thú vì đam mê. Quan trọng văn chương là con người tôi. Mỗi lần làm bài là mỗi lần được nói lên suy nghĩ của mình. Nếu bạn lúc nào cũng nghĩ quan điểm của mình sẽ bị người khác đánh giá thấp, không dám khác biệt thì bạn khó có cơ hội thành công trong cuộc sống. Hơn hết suy nghĩ của bạn phải thiết thực, chân thành. Thuyết phục người khác mới là cách bạn cần phải làm chứ không phải chạy theo một khuôn mẫu sáo rỗng nào đó. Có như thế thi cử mới thực sự là một trải nghiệm”, thầy giáo này lưu ý.
Học sinh lớp 12 ở Nghệ An ôn thi THPT quốc gia. (Ảnh: Hoàng Lam)
Thầy Quỳnh nhận định, phần nghị luận văn học sẽ có sự phân hóa cao, học sinh muốn đạt điểm trên 8 cần tập trung thời gian ôn tập và làm bài phần này.
Giai đoạn nước rút học sinh cần ôn luyện các dạng đề nâng cao như bình luận 2 ý kiến; phân tích một đoạn văn hoặc so sánh hai đoạn thơ. Trước khi làm bài cần chú ý các thao tác lập luận phải sử dụng xem đề bài có yêu cầu giải thích hay bình luận so sánh hay không?
Để làm tốt phần này học sinh cần xem lại 3 vấn đề: Lý luận văn học (khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn, tính dân tộc, tính nhân dân, khuynh hướng đời tư thế sự…); Phong cách tác giả ( ví như sự thống nhất và thay đổi trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân, sự nhạy cảm với sự chảy trôi biến đổi và niềm tin trong tình yêu của Xuân Quỳnh…); Đặc trưng thể loại (như mâu thuẫn xung đột kịch trong Hồn Trương Ba, da hàng thịt…).
Lời khuyên của thầy Trịnh Quỳnh dành cho các sĩ tử có trước kỳ thi đó là ôn luyện kỹ các phần/dạng đề trọng tâm, luôn có niềm tin vào chính mình, có kỷ luật và kiên trì ôn tập, phát huy khả năng tư duy hơn là sự ghi nhớ đơn thuần.
đây là tham khảo thôi e nhé