tìm hiểu mối quan hệ giữa động vật với con người,viết báo cáove các mối liên quan phổ biến giữa người với vật nuôi tại địa phương
Nêu các biện pháp sau:
+Biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi.
+Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương.
+Biện pháp đấu tranh sinh học, cho ví dụ.
+Biện pháp phòng chống các bệnh do động vật gây nên cho con người.
+Biện pháp tạo lập mối quan hệ bền vững giữa con người và động vật.
-Biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi :
+Phun thuốc khử trùng
+Rửa chuồng thường xuyên
+Thường xuyên hốt phân ,dọn chuồng
-Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương:
+Tiêm phòng
+Vệ sinh sạch sẽ cho vật nuôi đồng thời vệ sinh chuồng trại , những khu vực xung quanh .
-Biện pháp phòng chống các bệnh do động vật gây nên cho con người:
+Ko để vật nuôi ở cùng người, vật nuôi phải ăn ở riêng
+Những thức ăn mà vật nuôi đã thò mồm vào thì con người ko được ăn
+Sau khi cho vật nuôi ăn thì nên rửa tay sạch sẽ
+Xây chuồng trại cách xa nhà ở
-Biện pháp tạo lập mối quan hệ bền vững giữa con người và động vật:
+Nên gần gũi với động vật
+Ko nên trêu động vật
Mk chỉ bít thế thôi nhé hihi
+ Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương :
. Tiêm phòng ngừa thường xuyên
. Chăm sóc cẩn thận
. Cho ăn đầy đủ
. Thường xuyên đưa chúng đến bệnh viện thú y khám
+ Biện pháp tạo lập mối quan hệ bền vững giữa con người và động vật
. Thường quan tâm tới nó
. Tắm cho nó
. Luôn tâm sự, vuốt ve nó
~Mình cũng không chắc là đúng~
Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương
Biện pháp đấu tranh sinh học, cho ví dụ
Biện pháp phòng chống các bệnh do động vật gây nên cho con người.
Biện pháp tạo lập mối quan hệ bền vững giữa con người và động vật.
Giúp mình với, đang cần gấp !!!SGK trang 35 VNEN
Một số biện pháp quan trọng phòng bệnh cho vật nuôi
Cập nhật: 18/02/2016 14:43 Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Khi dùng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi nhưng vẫn cần phải thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh.I. VỆ SINH PHÒNG BỆNH
1. Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
Phun thuốc sát trùng xung quanh khu vực chăn nuôi
Trước khi nuôi lứa mới, cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện như chuồng nuôi, các dụng cụ, thiết bị đã vệ sinh sạch sẽ và vật tư cần thiết như thức ăn, nước uống, thuốc thú y thiết yếu đảm bảo chất lượng...
Vật nuôi nên mua từ cơ sở giống có uy tín, chất lượng, khi mới mua về phải nhốt riêng tại khu cách ly để đảm bảo an toàn, không mắc bệnh truyền nhiễm mới đưa vào khu chăn nuôi.
Vật nuôi ốm cần được cách ly và điều trị. Vật nuôi chết phải xử lý theo quy định của thú y.
Đối với người trực tiếp chăn nuôi, phải dùng bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ) sử dụng riêng trong khu vực chăn nuôi.
Chuồng trại nên có tường bao quanh, không để người không phận sự, động vật khác vào khu vực chăn nuôi. Các loại xe, thiết bị, dụng cụ chăn nuôi trước khi đưa vào khu chăn nuôi cần vệ sinh, sát trùng.
2. Vệ sinh thức ăn nước uống
Thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng, không sử dụng thức ăn bị hư hỏng, ôi, mốc. Không dùng nước ao hồ, sông ngòi hoặc nước giếng có hàm lượng sắt cao cho vật nuôi uống.
3. Quan sát vật nuôi hàng ngày
Cần sớm phát hiện vật nuôi có biểu hiện bất thường như: Bỏ ăn hoặc kém ăn; ủ rũ, nằm một chỗ hoặc lười vận động, nằm chồng đống lên nhau hoặc nằm tách xa đàn. Mắt lờ đờ, mắt sưng, chảy nước mắt, nước mũi, sưng mặt, lông sù. Sốt cao, uống nhiều nước, tai đỏ hoặc tím tái. Ho, khó thở, thở mạnh, tiêu chảy. Biểu hiện thần kinh, tiếng kêu bất thường...
Xuất huyết ngoài da hoặc tím tái các vùng da như tai, mõm, chân (đối với lợn).
4. Biện pháp xử lý khi vật nuôi có biểu hiện bất thường
Cách ly vật nuôi có biểu hiện bất thường để theo dõi và báo cáo người phụ trách (nếu có). Nếu vật nuôi chết, đưa ngay xác vật nuôi ra khỏi khu vực chăn nuôi và xử lý tuỳ từng loại bệnh.
Báo cán bộ thú y đến kiểm tra hoặc gửi mẫu vật nuôi ốm, chết đi kiểm tra.
Tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại, không đưa vật nuôi ốm, chết và các chất thải của chúng ra môi trường khi chưa xử lý.
Không mổ vật nuôi ốm, chết gần khu vực chăn nuôi và không cho vật nuôi ăn các phụ phẩm của các loại thịt sống của vật nuôi bị bệnh và không rõ nguồn gốc.
Không đem thức ăn thừa của vật nuôi bệnh cho vật nuôi khác ăn.
Không chuyển các thiết bị, dụng cụ chưa được vệ sinh sát trùng từ khu vực có vật nuôi ốm, chết đến khu vực khác.
2. PHÒNG BỆNH BẰNG VẮC XIN
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
Sử dụng vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo dịch tễ từng vùng để hiệu quả phòng bệnh cao.
Khi dùng đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi nhưng vẫn cần phải thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh.
- THẾ NÀO LÀ BỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC ?
Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm : Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), sây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.
II - BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
1. Sử dụng thiên địch
a) Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại
ơ từng địa phương đểu có những thiên địch gần gũi với con người như : mèo diệt chuột, gia cầm (gà vịt, ngan, ngồng) diệt các loài sâu bọ, cua, ốc mang vặt chù trung gian... (hình 59.1).
b) Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gáy hại hay trứng của sâu hại
Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước để làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sừ dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra. ăn cây xương rồng.
Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám (trứng sâu hại ngô). Au trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám (hình 59.2).
2. Sử dụng vi khuân gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
■ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 số thó lên tới vài trăm triệu con vả trở thành động vật có hại. Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 nãm chi với 1% số thỏ sống sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm hoạ về thó mới cơ bàn được giải quyết.
3. Gây vỏ sinh diệt động vật gây hại
■ Ở miền Nam nước Mĩ. để diệt loài ruổi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sàn ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được.
III - ĐIỂM VA NHŨNG HẠN CHẼ CỦA NHŨNG BỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC 1. ưu điếm
■ Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao. tiêu diệt những loài sinh vật có hại. thê hiện nhiều ưu điếm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ánh hường xấu tới sinh vật có ích và sức khoe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.
2. Hạn chê
■ - Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ : Kiến vống được sử dụng đê diệt sâu hại lá cam. sẽ không sổng được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.
- Thiên địch không diệt triệt đề được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít vả sức sinh sàn thấp, chi bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miền dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ : Để diệt một loài cây cành có hại ờ quẩn đào Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cành bị tiêu diệt, đã làm giám số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Két quả là diệt được một loài cây cành có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.
- Một loài thiên địch vừa có thế cỏ ích vừa có thể có hại:
Ví dụ : Đôi với nông nghiệp chim sé có ích hay có hại ?
Vấn để này truớc đây được tranh luận nhiều :
+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.
+ về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích.
Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rang chim sẻ là chim có hại. nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một sổ năm. Thực tế đỏ đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.
+Biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi.
+Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương.
+Biện pháp đấu tranh sinh học, cho ví dụ.
+Biện pháp phòng chống các bện do động vật gây nên cho con người.
+Biện pháp tạp lập mối quan hệ bề vững giữa con người và động vật
Sách VNEN6,môn KHOA HỌC TỰ NHIÊN,trang 35.
+Biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi :
- thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ,đúng cách
- tiêm chủng (đối với mùa hè,chó sẽ phát tán bệnh dại)
+Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương :
- Tiêm chủng (mèo thì có rận ,chó thì có ve ,TIÊU DIỆT HẾT)
- Rửa sạch chuồng trại của vật nuôi theo đúng cách
- Chăm sóc vật nuôi cẩn thận
+Biện pháp đấu tranh sinh học, cho ví dụ : (biện pháp đấu tranh sinh học à biện pháp sử dụng sinh vật để tiêu diệt sinh vật có hại,Được gọi là "thiên địch" )
có những cách sau đây :
- Sử dụng thiên địch để tiêu diệt sinh vật gây hại
- Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại
VD : Bướm đêm đẻ trứng kí sinh lên cây xương rồng,ấu trùng nở ra và tiêu diệt cây xương rồng
- Sử dụng vi khuẩn gây bệnh cho sinh vật gây hại
VD : Sử dụng vi khuẩn mioma để gây bệnh cho loài thỏ
- Gây vô sinh cho sinh vật gây hại
____________xog_______
có mấy VD mk k biết nha,nhưng cứ trả lời như này di,chuẩn đó
Các bạn ghi ngắn gọn cũng được nha!!!!
+THUONG XUYEN RUA CHUONG,...
+CHO AN UONG DAY DU ,TIEM PHONG............
+.......?.
1.Tại sao nói trùng roi thể hiện mối quan hệ giữa động vật và thực vật. 2.Trong tập đoàn trùng roi các các thể có mối quan hệ hổ trợ dinh dưỡng với nhau không?
Vì các tế bào trùng roi sống trong tập đoàn vẫn là những cá thể độc lập. Còn trong cơ thể người, mỗi tể bào có các chức năng làm việc khác nhau và hoạt động phụ thuộc vào nhau.
- Kể tên các loại thức ăn nhân tạo thường được dùng để nuôi động vật thuỷ sản. Gia đình hoặc địa phương em thường sử dụng thức ăn nào khi nuôi cá, tôm hoặc động vật thuỷ sản?
- Mô tả mối quan hệ giữa các loại thức ăn nuôi cá, tôm.
- Từ mối quan hệ dinh dưỡng của các loại thức ăn của cá và tôm, em hãy cho biết, làm thế nào để tăng nguồn thức ăn cho cá, tôm.
GIUSP MÌNH VỚI, MAI MÌNH HỌC RÙI !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
- Các loại thức ăn nhận tạo thường được dùng để nuôi động vật thủy sản.: Phân lân, phân đạm, cám,....
- Gia đình em thường dùng loại thức ăn để nuôi động vật thủy sản là: Cám, phân lân
- Mối quan hệ giữa các loại thức ăn nuôi cá, tôm có mối quan hệ mật thiết với nhau
- Cách làm tăng nguồn thức ăn cho cá tôm :
+ Vệ sinh tảy trừ ao trước khi cho nước sạch vào để thả cá tôm(giúp cá tôm ăn những loại thức ăn tốt, không ăn thức ăn vi sinh vật bệnh)
+ Cho thức ăn vào giàn, máng, và cho ăn theo 4 định, ăn ít-nhiều lần(tránh sự lãng phí thức ăn, tăng thức ăn nhiều cho cá tôm)
+ ......
Mối quan hệ giữa động vật và thực vật, giữa sinh vật với các thành phần tự nhiên khác ( khí hậu, đất, ... ) ở Đà Nẵng. Nhờ mọi người trả lời giùm mình ạ
Tại Đà Nẵng, mối quan hệ giữa động vật và thực vật, cũng như với các yếu tố tự nhiên khác, đóng vai trò quan trọng trong sự cân bằng sinh thái của vùng này. Động vật phụ thuộc vào thực vật để tìm thức ăn và làm tổ, trong khi thực vật cung cấp thức ăn và môi trường sống cho động vật. Khí hậu ẩm ướt và nhiệt đới tại Đà Nẵng ảnh hưởng đến loài cây và động vật phù hợp với điều kiện này. Đất và nước cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học và hình thành cảnh quan tự nhiên đặc biệt của thành phố này.
Mối quan hệ giữa thực vật với với động vật lứa sinh vật với các thành phần tự nhiên khác khí hậu đất ở tỉnh Lâm Đồng mong mọi người giúp ạ
Mối quan hệ giữa thực vật, động vật, và các thành phần tự nhiên khác như khí hậu và đất ở tỉnh Lâm Đồng có sự tương tác phức tạp và quyết định sự đa dạng sinh học và cân bằng môi trường ở khu vực này.
- Thực vật và Động vật: Thực vật và động vật trong tỉnh Lâm Đồng thường có mối quan hệ cộng sinh. Thực vật cung cấp thức ăn và môi trường sống cho động vật, trong khi động vật có thể giúp trong việc phân tán hạt giống và thậm chí thụ phấn cây trồng. Các mối quan hệ này thường phức tạp và quyết định sự đa dạng sinh học của khu vực.
- Khí Hậu: Lâm Đồng có khí hậu ôn đới và mùa đông khá lạnh, mùa hè mát mẻ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loài thực vật và động vật đặc hữu của khu vực, bao gồm các loài cây, hoa, và loài động vật như gấu trúc và các loài chim hiếm.
- Đất: Đất ở Lâm Đồng thường phong phú và có khả năng tương thích với nhiều loại cây trồng và cây cỏ. Đất phù hợp cùng với khí hậu làm cho Lâm Đồng trở thành một trong những khu vực chủ yếu sản xuất nông nghiệp và cây cỏ của Việt Nam.
- Nước: Mối quan hệ giữa thực vật và động vật cũng phụ thuộc vào tài nguyên nước. Dòng sông và hồ nước là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sự sống của cả thực vật và động vật. Nước cũng cần thiết cho quá trình sinh sản và phát triển của nhiều loài.
- Đa Dạng Sinh Học và Bảo Tồn: Lâm Đồng có sự đa dạng sinh học cao với nhiều loài cây, động vật và sinh vật biển động. Việc bảo tồn và bảo vệ môi trường tự nhiên trong khu vực này là quan trọng để duy trì sự đa dạng sinh học và cân bằng môi trường.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên ở địa phương.
1.
- Các nguồn lợi tự nhiên
+ Khoáng sản.
+ Dược liệu.
+ Lâm sản.
+ Thủy, hải sản,…
2.
- Nguồn lợi quan trọng nhất là khoáng sản. Vì khoáng sản có giá trị nhất, đem lại nguồn thu lớn nhất cho người dân, nâng cao đời sống của nhiều hộ dân,…
- Một số thiên tai thường xảy ra ở nơi em sống: lũ, sạt lở đất, hạn hán, lạnh giá,…
- Một số biện pháp giảm bớt thiệt hại do các thiên tai gây ra
+ Tăng cường trồng và bảo vệ rừng.
+ Xây dựng nhà cửa kiên cố, củng cố đê điều.
+ Trồng cây theo băng, phát triển nông-lâm kết hợp.
+ Xây dựng các hồ chứa nước, các công trình thủy lợi,…
3.
a) Với môi trường không khí: đốt rơm rạ, khí thải phương tiện giao thông,…
b) Với môi trường nước: xả thải nước sinh hoạt, rác thải ra môi trường nước.
c) Với môi trường đất: sử dụng nhiều phân hóa học, thuốc trừ sâu, canh tác nhiều vụ trong năm hoặc lâu năm mà không cải tạo,…
4.
Một số biện pháp để bảo vệ môi trường ở địa phương
- Trồng cây xanh.
- Đi bộ hoặc xe đạp tới trường.
- Hưởng ứng ngày Trái Đất, giờ Trái Đất.
- Vẽ tranh cổ động, tuyên truyền vai trò của bảo vệ môi trường,…
5.
Các bước tiến hành tìm hiểu địa phương là: a -> b -> d -> c
Tìm hiểu mối quan hệ giữa thực vật với thực vật
cả 2 là 1 mà ông nội
ok a nh bạn nha