So sánh đối chiếu đặc điểm về loại hình ngôn ngữ của Tiếng việt với ngôn ngữ Anh
Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận: tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,...) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Ví dụ
- Tiếng Anh: I like eat chicken with her.
Dịch: Tôi thích ăn thịt gà.
b, Tiếng Anh là ngôn ngữ hòa kết:
+ Ranh giới âm tiết không rõ ràng: các từ như like eat dù có hai âm tiết nhưng chúng được nối âm với nhau
+ Từ có sự biến đổi hình thức: từ her (cô ấy), trong câu này “cô ấy” không phải chủ ngữ (she) mà đóng vai trò là tân ngữ
- Ngược lại, những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
+ Ranh giới từ rõ ràng (âm tiết tách bạch, ngắt quãng)
+ Từ có trật tự sắp xếp tuyến tính
+ Từ không có sự biến đổi hình thức
Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga…) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận : tiếng Anh hoặc (tiếng Pháp, tiếng Nga) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
So sánh đối chiếu đặc điểm ngữ âm của tiếng Việt với tiếng Anh.
tiếng việt thì có dấu
tiếng anh thì ko có dấu đơn giản thế mà
Tiếng Anh B1 là gì ?
Tiếng Anh B1 hay Trình độ Anh ngữ B1 là cấp độ Anh ngữ thứ ba trong Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu (CEFR), là một định nghĩa về các cấp độ ngôn ngữ khác nhau được soạn bởi Hội đồng Châu Âu. Trong ngôn ngữ nói hàng ngày, trình độ B1 sẽ được gọi là “intermediate” (trung cấp), và nó cũng chính là mô tả cấp độ chính thức trong CEFR. Ở trình độ này, học viên đã vượt qua mức cơ bản tuy nhiên họ vẫn chưa có khả năng làm việc hay học tập hoàn toàn bằng tiếng Anh.
Tiếng Anh B1 là đủ để tương tác các chủ đề quen thuộc với những người nói tiếng Anh. Ở nơi công sở, những người có trình độ Anh ngữ B1 có thể soạn email đơn giản về các chủ đề trong lĩnh vực của họ và đọc các bản báo cáo đơn giản về những chủ đề quen thuộc. Tuy nhiên, họ không thể làm việc hoàn toàn bằng tiếng Anh bởi trình độ B1 là chưa đủ.
Theo hướng dẫn chính thức của CEFR, một người có chứng chỉ tiếng Anh B1 hay ở trình độ Anh ngữ B1:
Có thể hiểu những ý chính được diễn đạt chuẩn và nhận thức rõ ràng về những vấn đề quen thuộc thường gặp trong công việc, học tập, giải trí,…
Có thể giải quyết được hầu hết các tình huống phát sinh khi đến một nơi mà tiếng Anh được sử dụng.
Có thể viết các nội dung đơn giản có kết nối về sở thích cá nhân hoặc về các chủ đề quen thuộc.
Có thể mô tả về kinh nghiệm và những sự kiện, ước mơ, hy vọng và hoài bão; có thể đưa ra được lý do, giải thích ngắn gọn cho các ý kiến và kế hoạch của bản thân.
Tầm quan trọng của Tiếng Anh B1 so với TOEIC/IELTS
Tiếng Anh rất quan trọng nên các bằng cấp tiếng Anh cũng quan trọng không kém. Hiện nay có 5 loại chứng chỉ tiếng Anh có hiệu lực gồm: chứng chỉ tiếng Anh IELTS, chứng chỉ tiếng Anh TOEIC, chứng chỉ tiếng Anh TOEFL, chứng chỉ tiếng Anh CEFR và chứng chỉ tiếng Anh Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc.
Các loại chứng chỉ, bằng cấp trên đều có các quy đổi để chúng tương đương với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế chứng chỉ IELTS thường được đánh giá cao hơn so với TOEIC và CEFR bởi:
Ở cuộc thi lấy chứng chỉ CEFR, đề thi tương đối dễ, phù hợp với người cơ bản. Chính vì vậy, nó đang được áp dụng rộng rãi và cần thiết cho các đối tượng là sinh viên đại học chính quy trên cả nước. Theo quy định số 01/2014/BGD-ĐT, để tốt nghiệp đại học phải có chứng chỉ B1.
Với thi chứng chỉ TOEIC thì đề thi cũng tương đối dễ bởi chỉ có 2 phần nghe hiểu và đọc hiểu. Mới nhất, TOEIC đã được cập nhật các phần thi khác là nói và viết. Chứng chỉ TOEIC được coi là phổ biến nhất, thông dụng nhất bởi được nhiều công ty lựa chọn làm tiêu chuẩn tuyển dụng và dễ lấy nhất trong các loại chứng chỉ.
Về phần IELTS, cuộc thi này khá khó đòi hỏi người thi phải luyện rất lâu nhưng nó lại kiểm tra chính xác kiến thức của bạn. Và chứng chỉ IELTS cũng rất phổ biến. Vì thế, bạn mang chứng chỉ này đi xin việc thì khả năng được nhận sẽ cao hơn rất nhiều.
Quy đổi các chứng chỉ Tiếng Anh tại Việt Nam
Dưới đây là bảng quy đổi các loại chứng chỉ tiếng Anh tại Việt Nam:
Văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh A, B, C theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các chứng chỉ này chỉ có giá trị ở quốc gia đó.
Các chứng chỉ quốc tế bao gồm TOEIC, IELTS, TOEFL, Cambridge. Ngoài ra, được chuyển sang khung trình độ của khung ngoại ngữ 6 bậc.
Trên đây là những vấn đề cần lưu ý về cách chuyển đổi chứng chỉ tiếng anh. Hi vọng có thể giúp bạn lựa chọn được chứng chỉ tiếng anh phù hợp với nhu cầu của mình.
Các chứng chỉ này đều có thời hạn chứ không phải được sử dụng mãi mãi:
Chứng chỉ TOEIC, IELTS, B1 sẽ có thời hạn 2 năm.
Chứng chỉ B2 sẽ có thời hạn sử dụng trong vòng 1.5 năm.
Chứng chỉ C1 có thể sử dụng trong 1 năm.
Chứng chỉ A2 thì không ghi thời hạn nhưng ở một số đơn vị nó có thời hạn vĩnh viễn, tuy nhiên cũng có đơn vị khác chỉ chấp nhận bằng A2 thời hạn 2 năm.
Đây là mình lấy từ các nguồn trang thông tin thôi nhé !. Chứ không có ý định sao chép bản quyền !!!
Trân trọng !
Bạn thích mik cho vé báo cái đi chơi hông???
Mình nhắ lại mình không có ý định sao chép bản quyền hay cái gì cả chỉ là mìn tham khảo tài liệu thôi nhé
So sánh đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Tham khảo
- Ngôn ngữ nói: Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày.
- Ngôn ngữ viết: Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.
Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (theo mẫu SGK, trang 138).
bài 1 : tìm 10-15 động từ ,cụm động từ thường gặp trong giao tiếp
bài 2 : hãy so sánh một số động từ tiếng Việt và một số động từ tiếng Anh ( hoặc một số ngôn ngữ khác ) ( gợi ý : so sánh về ý nghĩa ,về hình thức cấu tạo,về chức năng của động từ trong câu )
a) chào ,hỏi ,bắt tay,nói chuyện ,tâm sự,đi chơi,tham quan,ngồi,ngủ,đứng,nhìn,ngắm......v..v
4. Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?
Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì:
- Người đọc có thể tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói như ngữ điệu.
- Có thể chêm xen và sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để cho phần đọc trở nên diễn cảm hơn.
Lập bảng đối chiếu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận theo mẫu trong SGK.