Số liệu của ngành Giáo dục & Đào tạo năm học 1998-1999 cho biết : Cả nước ta có 5564888 học sinh THCS,trong đó có 2968868 học sinh nam.Dùng máy tính bỏ túi để tính số phần trăm của số học sinh nam và của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCS.
số liệu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2011-2012 cho biết: cả nước ta có 4926401 học sinh THCS, trong đó có 1446155 học sinh nữ.tính tỉ số phần trăm của số học sinh nam và của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCs
số liệu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2011-2012 cho biết: cả nước ta có 4926401 học sinh THCS, trong đó có 1446155 học sinh nữ.tính tỉ số phần trăm của số học sinh nam và của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCs
- Số học sinh nam là: 4926401-1446155=3480246 (học sinh)
- Tỉ số phần trăm của số học sinh nam so với tổng số học sinh THCS là: 3480246:4926401x100%=70,64479729%
- Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCS là: 1446155:4926401x100%=29,35520271%
Vậy:
- Tỉ số phần trăm của số học sinh nam so với tổng số học sinh THCS là: 70,64479729%
- Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCS là: 29,35520271%
số liệu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2011-2012 cho biết: cả nc ta có 4926401 học sinh THCS, trong đó có 1446155 học sinh nữ. tính tỉ số phần tram của số học sinh nam và của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCS
Số liệu của ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 1998 - 1999 cho biết: Cả nước ta có 5564888 học sinh THCS, trong đó có 2968868 học sinh nam . Dùng máy tính bỏ túi để tính tỉ số phần trăm của số học sinh nam và của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCS.
Tỉ số phần trăm của học sinh nam là:
2968868 : 5564888 . 100% = 53,35%
Tỉ số phần trăm của học sinh nữ là:
100% - 53,35% = 46,65%
Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Nhật Bản và Việt Nam năm 2001
(Nguồn: trang 22 SGK Địa lí 8, NXB Giáo dục, 2014)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Nhật Bản và Việt Nam năm 2001.
b) Nhận xét và giải thích cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Nhật Bản và Việt Nam trong năm 2001.
a) Biểu đồ
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Nhật Bản và Việt Nam năm 2001 (%)
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- Trong cơ cấu GDP của Nhật Bản năm 2001, chiếm tỉ trọng cao nhất là dịch vụ (66,4%), tiếp đến là công nghiệp (32,1%) và thấp nhất là nông nghiệp (1,5%).
- Trong cơ cấu GDP của Việt Nam năm 2001, chiếm tỉ trọng cao nhất cũng là khu vực dịch vụ (38,6%), tiếp đến là công nghiệp (37,8%) và thấp nhất là nông nghiệp (23,6%). Tuy nhiên, sự chênh lệch tỉ trọng GDP giữa ba khu vực không quá lớn.
- So với Nhật Bản, Việt Nam có tỉ trọng GDP ngành nông nghiệp, công nghiệp cao hơn còn dịch vụ thì thấp hơn.
* Giải thích
- Nhật Bản là nước phát triển, đã trải qua quá trình công nghiệp hóa và đang chuyển sang giai đoạn hậu công nghiệp với sự phát triển mạnh của nền kinh tế tri thức, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ nên có tỉ trọng GDP ở khu vực dịch vụ cao nhất, sau đó là công nghiệp. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp trong GDP là do phần lớn diện tích lãnh thổ Nhật Bản là đồi núi (hơn 80%), đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với số dân đông và sự phát triển của xã hội nên nhu cầu xây dựng rất lớn đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp.
- Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự phát triển của các đô thị cùng với dân số đông, mức sống được nâng cao nên nhu cầu dịch vụ lớn. Chính vì thế mà tỉ trọng đóng góp ở khu vực này cao nhất, tiếp đó là công nghiệp. Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng, thu hút đông đảo lao động tham gia nên tỉ trọng đóng góp ở ngành này còn tương đối cao.
Số liệu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2011-2012 cho biết:Cả nước ta có 4 926 401 học sinh THCS, trong đó có 1 446 155 học sinh nữ. Dùng máy tính cầm tay để tính tỉ số phần trăm của số học sinh namvaf của số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCS.
Số liệu của ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 1998 - 1999 cho biết : Cả nước ta có 5 564 888 học sinh THCS, trong đó 2 968 868 học sinh nam. Dùng máy tính bỏ túi để tính số phần trăm của học sinh nam và số học sinh nữ so với tổng số học sinh THCS ?
Tỉ số phần trăm của học sinh nam là:
2968868 : 5564888 . 100% = 53,35%
Tỉ số phần trăm của học sinh nữ là:
100% - 53,35% = 46,65%
tỉ số phần trăm của học sinh nam:
2968868:5564888.100=53,35%
tỉ số phần trăm của học sinh nữ :
100%-53,35%=46,65%
Tỉ số phần trăm của học sinh nam là:
2968868 : 5564888 . 100% = 53,35%
Tỉ số phần trăm của học sinh nữ là:
100% - 53,35% = 46,65%
Số liệu của ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 1998 - 1999 cho biết : Cả nước ta có 5564888 học sinh THCS, trong đó có 2968868 học sinh nam. Dùng máy tính bỏ túi để tính tỉ số phần trăm của số học sinh nam và của số học sinh nữ so với số học sinh THCS.
Giúp mình đi mà !!!........
Xác định nguồn thu thập thông tin của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành nghề đào tạo mà mình muốn lựa chọn.
Trang web, fanpage,... của các cơ sở đào tạo có liên quan đến định hướng nghề nghiệp của bản thân
Qua báo, tạp chí khoa học chuyên ngành
Trao đổi qua điện thoại hoặc trực tiếp với phòng chức năng của các cơ sở đào tạo có liên quan đến định hướng nghề nghiệp của bản thân