Kể tên các quốc gia cổ đại và cho biết các quốc gia đó có tầng lớp ( giai cấp ) nào ?
Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma có những giai cấp, tầng lớp nào?
A. Chủ nô - nô lệ - bình dân
B. Quý tộc - nông dân công xã - nô lệ
C. Chủ nô - nông dân công xã - nô lệ
D. Quý tộc - chủ nô - nông dân công xã
Trong các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô ma, gồm có những giai cấp, tầng lớp nào?
A. Chủ nô- nô lệ- bình dân.
B. Quý tộc – nông dân công xã- nô lệ.
C. Chủ nô- nông dân công xã – nô lệ.
D. Quý tộc - Chủ nô- nông dân công xã – nô lệ.
b) ở những nơi đó có người ta tìm tháy j ? Niên đại của những hiện vật cách nay là bao nhiêu ? ( VBTl lịch sử Trang 19)
c) Liệt kê các quốc gia cổ đại trên thế giứoi ( VBTl lịch sử Trang 21 )
d) trong những quốc gia cổ đại thì quốc gia nào xuất hiện sớm nhất
Liệt kê tên gọi các tầng lớp và giai cấp trong xã hội cổ đại phương Đông ( Lưu ý k phải 1 giai cấp riếng biệt )
liệt kê tên gọi các tầng lớp và giai caaos trong xã hội cổ đại phương tây
điểm lại những thành tựu ăn hóa cổ đại
GIÚP MK VS
c) các quốc gia cổ đại trên thế giới : ấn độ , trung quốc , ai cập , lưỡng hà , hy lạp , roma .
d) ai cập xuất hiện sớm nhất .
Xã hội có giai cấp đầu tiên
- Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại “cái cũ”, vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình, nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác như đi lính, xây dựng các công trình.
- Quý tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân.
- Nô lệ: Chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc va hầu hạ quý tộc Cùng với nông dân công xã, họ la tầng lớp bị bóc lột trong xã hội.
.Văn hóa cổ đại phương Đông
a. Sự ra đời của lịch sử và thiên văn học
- Thiên văn học và lịch là hai ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
Để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân đều phải “trông Trời, trông Đất” . Họ quan sát sự chuyển động của mặt Trăng, mặt Trời và từ đó sáng tạo ra lịch – nông lịch (lịch nông nghiệp), lấy 365 ngày là 1 năm và chia làm 12 tháng (cư dân sông Nin còn dựa vào mực nước sông lên xuống mà chia làm 2 mùa: mùa mưa là mùa nước sông Nin lên; mùa khô là mùa nước sông Nin xuống, từ đó có kế hoạch gieo trồng và thu hoạch cho phù hợp).
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng đối với việc gieo trồng.
b. Chữ viết
- Nguyên nhân ra đòi của chữ viết: do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN.
- Ban đầu là chữ tượng hình (vẽ giống con vật để biểu thị), sau đó là tượng ý, tượng thanh.
Chữ tượng ý được ghép với một âm thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người. Người Ai Cập viết trên giấy pa-pi-rút (vỏ cây sậy cán mỏng), người Lưỡng Hà viết trên đất sét rồi đem nung khô, người Trung Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trúc hoặc trên lụa bạch.
- Tác dụng của chữ viết: Đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu được phần nào lịch sử thế giới cổ đại.
c. Toán học
- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính toán mà toán học ra đời.
Người Ai Cập giỏi về tính hình học, họ đã biết cách tính hình tam giác, hình thang… họ còn tính được số pi bằng 3,16 (tương đối),… Người Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi về số học, họ có thể làm các phép tính nhân, chia cho tới hàng triệu. Người Ân Độ phát minh ra số 0.
- Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học,… phát minh ra số 0 của cư dân Ấn Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và để lại kinh nghiệm quý báu cho giai đoạn sau.
d. Kiến trúc
- Do uy quyền của các vua mà hàng loạt các công trình kiến trúc đã ra đời: Kim Tự Tháp, vườn treo Ba-bi-lon, Vạn Lý Trường Thành…
- Các công trình này thường đồ sộ thể hiện cho uy quyền của vua chuyên chế.
- Ngày nay còn tồn tại một số công trình như Kim Tự Tháp, Vạn Lý Trường Thành, I-sơ-ta thành Ba-bi-lon,… Những công trình này là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo
Ở phương Tây: 3 giai cấp.
Chủ nô: rất giàu có thế lức kinh tế, chính trị.
Bình dân: Dân tự do có nghề nghiệp, tài sản, tự sinh sống bằng lao động của bản thân.
Nô lệ: lực lượng lao động đông đảo, sản xuất chủ yếu và phục vụ các nhu cầu của đời sống, hoàn toàn lệ thuộc vào người chủ mua mình, không có chút quyền lợi nào.
Phương Tây:nền văn minh phương tây
+Hi-lạp:Đền Pác-tê-nông,các đền đài,thành quách(thành A-ten...),các bức tượng nổi tiếng như người ném đá,nữ thần Venus ở đảo Mi-lốt,đồ gốm,rược nho,...thần thoại HL,các bộ sử thi lớn,tìm ra tỉ lệ vàng(tỉ lệ cân đối),thành tựu toán học rực rỡ với các nhà toán học lớn(Euclide,Py-ta-go,...),hệ chữ cái abc;anpha bêta
+Rô-ma:Khải Hoàn Môn,đấu trường Cô-li-dê,làm lịch(dương lịch),phát minh hệ dếm số La mã,hệ chữ cái abc...các thành tựu toán-thiên van-nghệ thuật-van hoc,quân dội,than thoai La mã...
Than!
Câu 1 : Kể tên và nêu đặc điểm các giai cấp của các quốc gia cổ đại.
Câu 2 : Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại phát triển ngành kinh tế chính là nông nghiệp trồng lúa nước.
Sách Lịch sử đâu, để trưng hả !!!? lấy ra câu, vậy mà cũng đăng ! ĐỘNG NÃO
Câu 1 : Kể tên và nêu đặc điểm các giai cấp của các quốc gia cổ đại. ( lịch sử )
Câu 2 : Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại phát triển nghành kinh tế chính là nông nghiệp trồng lúa nước
Câu 2:
Đó là do nhờ các dòng sông mang phù sa vùi đắp
Câu 1 : Kể tên và nêu đặc điểm các giai cấp của các quốc gia cổ đại.
Câu 2 : Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại phát triển nghành kinh tế chính là nông nghiệp trồng lúa nước.
Câu 1: Trả lời:
* Các tầng lớp xã hội:
2 tầng lớp
+ Thống trị: Vua và Quý tộc: có nhiều của cải và quyền thế.
+ Bị trị: - Nông dân công xã: đông dảo nhất, là lực lượng sản xuất chính của xã hội. Họ phải nộp 1 phần thu hoạch và đi lao dịch cho Quý tộc.
- Nô lệ : là những người hầu hạ, phục dịch cho vua và Quý tộc.
Các tầng lớp xã hội: 2 tầng lớp+ Thống trị: Vua và Quý tộc: có nhiều của cải và quyền thế. + Bị trị: - Nông dân công xã: đông dảo nhất, là lực lượng sản xuất chính của xã hội. Họ phải nộp 1 phần thu hoạch và đi lao dịch cho Quý tộc. - Nô lệ : là những người hầu hạ, phục dịch cho vua và Quý tộc.
So sánh các giai cấp các quốc gia cổ đại phương Đông có gì giống và khác nhau so với các quốc gia cổ đại phương Tây
Hãy liệt kê các tầng lớp , giai cấp của cá quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
a) Xã hội phương Đông gồm các tầng lớp , giai cấp :
-
b) Xã hội phương Tây gồm các tầng lớp , giai cấp :
-
c) Em thử nêu nhận xét về sự khác nhau cơ bản của xã hội phương đông và phương Tây cổ đại .
-
Hãy liệt kê các tầng lớp , giai cấp của cá quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
a) Xã hội phương Đông gồm các tầng lớp , giai cấp :
+ Vua
+ quý tộc
+ nông dân
+ nô lệ
-
b) Xã hội phương Tây gồm các tầng lớp , giai cấp :
+ chủ nô
+ thường dân
+ nô lệ
-
c) Em thử nêu nhận xét về sự khác nhau cơ bản của xã hội phương đông và phương Tây cổ đại .
Xã hội cổ đại phương đông : địa chủ bóc lột sức lao động của nông dân, nô lệ để thu lợi cho mk
Xã hội cổ đại phương tây: từ thế kỷ 11, công nghiệp và thương nghiệp bắt đầu phát triển.
-
a) Xã hội cổ đại phương Đông gồm 3 tầng lớp : quý tộc , nông dân , nô lệ
b) Xã hội cổ đại phương Tây gồm 2 tầng lớp , giai cấp : chủ nô và nô lệ
c) Khác với xã hội cổ đại phương Đông , xã hội cổ đại phương tây theo chế độ dân chủ , chủ nô và cộng hòa
a, Xã hội cổ đại phương đông gồm 3 tầng lớp:
+nông zân
+quý tộc, quan lại
+nô lệ
Gồm hai giai cấp:
-giai cấp thống trị:
+vua
+quý tộc, quan lại, các thủ lĩnh quân sự....
-giai cấp bị trị:
+nông dân công xã
+nô lệ.
b, gồm 2 tầng lớp là:
+chủ nô
+nô lệ