Tại sao ở các phòng thí nghiệm đo phổ quang người ta thường dùng màn đen để phủ lên các hệ thiết bị đo ?
làm ơn giúp ạ !
+tại sao ở các phòng thí nghiệm đo phổ quang người ta thường dùng màn đen phủ lên các thiết bị đo
+một bóng đèn điện khi treo trong nhà , ta thấy kích thước của bóng khá lớn. Cũng bóng đèn ấy khi càng xa ta thấy nó càng nhỏ , thậm chí chỉ còn là một đốm sáng .Hãy giải thích vì sao lại như vậy
Muốn đo thời gian thực hiện các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và các sự kiện thể thao, người ta thường sử dụng loại đồng hồ nào? Tại sao?
1. Muốn đo thời gian thực hiện các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và các sự kiện thể thao, người ta thường sử dụng đồng hồ điện tử.
Vì đồng hồ điện tử dễ dàng sử dụng, độ chính xác rất cao.
2. Tất cả các thao tác đều rất cần thiết khi dùng đồng hồ bấm giây.
Chiếu ánh sáng phát ra từ một đèn màu vào hệ thống hai khe của thí nghiộm Y-âng về giao thoa ánh sáng. Trên màn quan sát ta thấy xuất hiện một hệ thống vạch màu đỏ và một hệ thống vạch màu lục. Có thể coi thiết bị thí nghiệm khe Y-âng nói trên như một máy quang phổ được không ? Tại sao ?
Hoàn toàn có thể coi thiết bị thì nghiệm Y-âng là một máy quang phổ được. Đó là vì thiết bị này cũng cho phép ta phân tích một chùm ánh sàng hỗn tạp thành nhiều thành phần đơn sắc khác nhau.
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng, ánh sáng dùng trong thí nghiệm là ánh sáng trắng có bước sóng từ 400nm đến 750 nm. Bề rộng quang phổ bậc 1 lúc đầu đo được là 0,7 mm. Khi dịch chuyển màn theo phương vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe một khoảng là 40 cm thì bề rộng quang phổ bậc 1 đo được là 0,84mm. Khoảng cách giữa hai khe là
A. 1,5cm
B. 2cm
C. 1cm
D. 1,2cm
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng, ánh sáng dùng trong thí nghiệm là ánh sáng trắng có bước sóng từ 400nm đến 750 nm. Bề rộng quang phổ bậc 1 lúc đầu đo được là 0,7 mm. Khi dịch chuyển màn theo phương vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe một khoảng là 40 cm thì bề rộng quang phổ bậc 1 đo được là 0,84mm. Khoảng cách giữa hai khe là
A. 1,5cm
B. 2cm
C. 1cm
D. 1,2cm
Đáp án C
Ban đầu:
Sau khi dịch chuyển màn:
Trừ hai phương trình cho nhau ta được:
Trong phòng thí nghiệm người ta thường dùng bình chia độ để đo thể tích chất lỏng. Hãy cho biết GHĐ và ĐCNN của từng bình chia độ trong SGK.
Bình a: GHĐ 100ml; ĐCNN 2ml.
Bình b: GHĐ 250ml; ĐCNN 50ml.
Bình c: GHĐ 300ml; ĐCNN 50ml.
Tại sao kích thước màn hình của các thiết bị điện tử thường được thể hiện bằng số đo độ dài đường chéo?
Kích thước màn hình của các thiết bị điện tử thường được thể hiện bằng số đo độ dài đường chéo tại vì: màn hình hiển thị hình ảnh hình chữ nhật thường được quy định tiêu chuẩn hoá tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng ví dụ 4:3, 16:9, 21:9.
tham khảo!Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng Y – âng, ánh sáng dùng trong thí nghiệm là ánh sáng trắng có bước sóng từ 400 nm đến 750 nm. Bề rộng quang phổ bậc 1 lúc đầu đo được là 0,7 mm. Khi dịch chuyển màn theo phương vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe một khoảng 40 cm thì bề rộng quang phổ bậc 1 đo được là 0,84 mm. Khoảng cách giữa hai khe là
A. 1,5 mm
B. 2 mm
C. 1 mm
D. 1,2 mm
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng Y – âng, ánh sáng dùng trong thí nghiệm là ánh sáng trắng có bước sóng từ 400 nm đến 750 nm. Bề rộng quang phổ bậc 1 lúc đầu đo được là 0,7 mm. Khi dịch chuyển màn theo phương vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe một khoảng 40 cm thì bề rộng quang phổ bậc 1 đo được là 0,84 mm. Khoảng cách giữa hai khe là
A. 1,5 mm
B. 2 mm
C. 1 mm
D. 1,2 mm