Kim loại thiếc có nhiệt độ nóng chảy xác định là : nhiệt độ nóng chảy 232 độ C.?
Thiếc Hàn nóng chảy ở khoảng 180 độ C. Vậy, thiếc hàn là chất tinh khiết hay có lẫn chấtt khác? TRẢ LỜI DÙM TUI VSKim loại thiếc có nhiệt độ nóng chảy xác định là 232oC. Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180oC. Cho biết thiếc hàn là chất tinh khiết hay trộn lẫn chất khác?
A. Thiếc hàn là hỗn hợp.
B. Thiếc hàn là chất tinh khiết.
Mik cần gấp ạ. Cảm ơn trước.
Vì thiếc hàn nóng chảy ở nhiệt độ khác với nhiệt độ nóng chảy xác định của thiếc. Vậy thiếc hàn là chất không tinh khiết, có trộn lẫn chất khác.
=> Chọn b
Bài 2:
a. Chất nào sau đây là chất tinh khiết: Nước tự nhiên, nước biển, sữa tươi, nước cất, nước uống có ga? Giải thích
b. Kim loại thiếc có nhiệt độ nóng chảy xác định là 232 C. Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180 C. Cho biết thiếc hàn là chất tinh khiết hay có trộn lẫn chất khác. Giải thích
a. nước cất vì nước cất chỉ có 1 chất là H2O
b. có trộn lẫn chất khác vì khi nung có thể tác dụng thêm các chất trong kk như O2, N2,...
a. chất tinh khiết là nước cất
b. thiếc hàn có trộn lẫn các chất khác vì nhiệt độ nóng chảy của nó khác với thiếc (Thiếc hàn là một hỗn hợp thiếc và chì)
Kim loại thiếc có nóng chảy xác định là: t o n c = 232 o C . Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180 o C . Vậy, thiếc hàn là chất tinh khiết hay có lẫn tạp chất khác?
Thiếc hàn là chất không tinh khiết, có lẫn tạp chất.
Để xác định nhiệt nóng chảy của thiếc, người ta đổ 350 g thiếc nóng chảy ở nhiệt độ 232 ° C vào 330 g nước ở 7 ° C đựng trong một nhiệt lượng kế có nhiệt dung bằng 100 J/K. Sau khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế là 32 ° C . Tính nhiệt nóng chảy của thiếc. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4,2 J/g.K, của thiếc rắn là 0,23 J/g.K.
Phương trình cân bằng nhiệt:
lmth + cthmth(t2 – t) = cnmn(t – t1) + Cnlk(t – t1)
ð l = c n m n ( t − t 1 ) + C n l k ( t − t 1 ) − c t h m t h ( t 2 − t ) m t h = 60 J/g.
Để xác định nhiệt nóng chảy của thiếc, người ta đổ 350 g thiếc nóng chảy ở nhiệt độ 232°C vào 330 g nước ở 7°C đựng trong một nhiệt lượng kế có nhiệt dung bằng 100 J/K. Sau khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước nước trong nhiệt lượng kế là 32°C. Tính nhiệt nóng chảy của thiếc. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4,2 J/g.K, của thiếc rắn là 0,23 J/g.K
A. 80J/g.
B. 60 J/g.
C. 40 J/g.
D. 50J/g
Dùng cặp nhiệt điện đồng - constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 μ V/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Xác định nhiệt độ nóng chảy của thiếc.
Suất điện động nhiệt điện của cặp nhiệt điện tính theo công thức :
E = α T T 1 - T 2
trong đó T 1 - T 2 là hiệu nhiệt độ giữa hai đầu nóng và lạnh của cặp nhiệt điện, còn α T là hệ số nhiệt điện động của cặp nhiệt điện.
Từ đó, ta suy ra nhiệt độ nóng chảy của thiếc :
T 1 = E/ α T + T 2 = 509K
Dùng cặp nhiệt điện đồng – constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 μ V/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là
A. 2020C.
B. 2360C.
C. 2120C.
D. 2460C.
Dùng cặp nhiệt điện đồng − constantan có hệ số nhiệt điện động là 42 , 5 μ V / K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếC. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đỏ milivôn kế chỉ 10,03 mV. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là
A. 202 ° C
B. 236 ° C
C. 212 ° C
D. 246 ° C
Dùng cặp nhiệt điện đồng – constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5V/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là
A.2020C.
B. 2360C.
C. 2120C.
D. 2460C.