Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt nam. Biện pháp phòng chống?
Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão.
- Hoạt động của bão ở Việt Nam
+ Trên toàn quốc, mùa bão: từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, bão sớm vào tháng 5 và muộn sang tháng 12, nhưng cường độ yếu.
+ Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.
+ Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
+ Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
+ Trung bình mỗi năm có từ 6 - 7 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm bão nhiều có 8 -10 cơn bão.
- Hậu quả của bão ở Việt Nam
+ Gió mạnh kèm theo mưa lớn gây ngập lũ trên diện rộng, lật úp tàu thuyển trên biển, làm mực nước biển dâng cao gây ngập mặn vùng ven biển.
+ Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc nhu nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế...
- Phòng chống bão:
+ Dự báo về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
+ Khi đi trên biển, các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão hoặc trở về đất liền.
+ Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
+ Cần khẩn trương sơ tán dân khi có bão lớn.
+ Chống bão kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ờ miền núi.
Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện pháp phòng chống.
a) Hoạt động của bão ở Việt Nam:
-Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.
- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của hai tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong mùa.
- Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
-Trung binh mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 - 10 cơn.
b)Hậu quả của bão ở Việt Nam
- Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một cơn bão thường đạt 300 - 400mm, có khi tới lên 500 - 600mm.
-Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 - 10m, có thể làm lật úp tàu thuyền.
- Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5 - 2m, gây ngập mặn vùng nước biển. Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
- Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế...
c)Biện pháp phòng chổng
- Dự báo được khá chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Khi có bão, các tàu thuyền trốn biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.
- Vùng ven biển cần cũng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
a) Hoạt động của bão ở Việt Nam:
-Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.
- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của hai tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong mùa.
- Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
-Trung binh mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 - 10 cơn.
b)Hậu quả của bão ở Việt Nam
- Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một cơn bão thường đạt 300 - 400mm, có khi tới lên 500 - 600mm.
-Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 - 10m, có thể làm lật úp tàu thuyền.
- Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5 - 2m, gây ngập mặn vùng nước biển. Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
- Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế...
c)Biện pháp phòng chổng
- Dự báo được khá chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Khi có bão, các tàu thuyền trốn biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.
- Vùng ven biển cần cũng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
a/ Hoạt động của bão ở Việt Nam:
– Thời gian hoạt động từ tháng 06, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9,10.
– Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
– Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Riêng Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
– Trung bình mổi năm có 8 trận bão.
b/ Hậu quả của bão:
– Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
– Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa…
– Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
c/ Biện pháp phòng chống bão:
– Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
– Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
– Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
– Sơ tán dân khi có bão mạnh.
– Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.
Hãy nêu thời gian hoạt động, hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống bão?
a. Thời gian hoạt động của bão ở nước ta:
- Mùa bão bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11
- Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó đến các tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.
b. Hậu quả:
- Ở vùng trung tâm, bão có gió mạnh kèm theo mưa lớn. Lượng mưa do một cơn bão gây nên thường đạt 300 – 400 mm, có khi tới trên 500 – 600 mm.
- Những cơn bão đổ bộ vào đồng bằng Bắc Bộ có diện mưa rộng nhất. Vùng ven biển Trung Bộ có diện mưa bão hẹp hơn, nhưng lượng mưa bão rất lớn, trung bình chiếm tới trên 1/3 lượng mưa cả năm của vùng.
- Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 – 10 m có thế lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao thường tới 1,5 – 2 m gây ngập mặn vùng ven biển.
- Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.
- Bão lớn, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế ...
Vì vậy, bão là một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân ta, nhất là ở vùng ven biển.
c. Biện pháp phòng chống.
- Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển các tàu thuyền phải gấp rút tránh xa vùng tâm bão, trở về đất liền.
- Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.
Hoạt động của bão ở Việt Nam:
Trên toàn quốc thì bão diễn ra chủ yếu bắt đâu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, tuy nhiên có khi bão sớm vào tháng 4 và kết thúc muộn vào tháng 12 nhưng cường độ yếu. Bão tập trung chủ yếu vào tháng 9, ít hơn là tháng 10 và tháng 8 Bão hoạt động mạnh nhất ở vùng ven Trung Bộ Trung bình mỗi năm có 3-4 cơn bão độ bộ vào nước ta, nhiều là 7-8 cơn bão.Hậu quả của bão ở nước ta:
Bão thường có gió mạnh và lượng mưa lớn Bão gây sóng to trên biển, gây ngập úng tàu thuyền Mực nước biển tăng cao khi có biển, gây lũ lụt ở nhiều nơi Bão lớn tàn phá những công trình, nhà máy, nhà cửa, cầu cống,… Bão gây rất nhiều thiệt hại về tài sảnBiện pháp phòng chống bão:
Dự báo chính xác thời gian và hướng đi của bão Khi có bão, các tàu thuyền trên biển phải tìm nơi trú ẩn an toàn Khẩn trương sơ tán người dân khi có bão lớn để không có thiệt hại về người Chống bão phải đi đôi với chống lụt.Căn cứ vào trang 9 của Atlat Địa lí Việt Nam, hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng với thời gian hoạt động của bão ở Việt Nam?
A. Thời gian mùa bão nhanh dần từ Bắc vào Nam.
B. Thời gian mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
C. Thời gian mùa bão sớm nhất ở Bắc Trung Bộ.
D. Thời gian mùa bão chậm nhất ở Nam Trung Bộ.
Căn cứ vào trang 9 của Atlat Địa lí Việt Nam, nhận xét đúng với thời gian hoạt động của bão ở Việt Nam là Thời gian mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam (mùa bão đến miền bắc trước và thời gian hoạt động lùi dàn về miền Nam)
=> Chọn đáp án B
Căn cứ vào trang 9 của Atlat Địa lí Việt Nam. hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng với thời gian hoạt động của bão ở Việt Nam?
A. Thời gian có bão nhanh dần từ Bắc vào Nam
B. Thời gian có bão chậm dần từ Bắc vào Nam
C. Thời gian có bão sớm nhất ở Bắc Trung Bộ
D. Thời gian có bão chậm nhất ở Nam Trung Bộ
Ý nào sau đây không đúng với biện pháp phòng chống bão ở Việt Nam
A. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
B. Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.
C. Khi có bão các tàu thuyền trên biển tìm cách ra xa bờ.
D. Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống
Ý nào sau đây không đúng với biện pháp phòng chống bão ở Việt Nam?
A. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán d
B. Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển
C. Khi có bão các tàu thuyền trên biển tìm cách ra xa bờ
D. Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi
Chọn C
Khi có bão các tàu thuyền trên biển tìm cách ra xa bờ
cho mình hỏi cái này với:câu 1 thế nào là thời tiết khí hậu ,cho biết thời tiết và khí hậu khác nhau như thế nào.
câu2:thế nào là biến đổi khí hậu,nêu một số biểu hiện của biến đổi khí hậu trên trái đất và ở việt nam ? em hãy đề xuất một số biện pháp để khắc phục biến đổi khí hậu tại Việt Nam
-thời tiết là:trạng thái của khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể được xác định bằng nhệt độ,đọ ẩm,mưa,mây,gió,...thời tiết luôn thay đổi
-khí hậu ở 1 nơi là tổng hợp các yếu tố thời tiết(nhiệt độ,độ ẩm,lượng mưa,gió,...)của nơi nào đó,trong 1 thời gian dài và trở thành quy luật.
-điểm khác nhau:thời tiết là trong 1 khoảng thời gian dài và luôn thay đổi;khí hậu là trong 1 khoảng thời gian dài và trở thành quy luật
-biến đổi khí hậu là:sự thay đổi của khí hậu trong 1 khoảng thời gian dài do tác động của con người
-biểu hiện của biến đổi khí hậu là:sự nóng lên toàn cầu,mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tưởng thủy văn cực đoan(bảo,lũ lụt,hạn hán,..)
-biện pháp:+sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
+sử dụng phương tiện giao thông công cộng
+hạn chế dùng túi ni-lon
+tích cực trồng cây xanh
+bảo vệ rừng
+tăng cường áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào cuộc sống để hạn chế,khắc phục những tác động của thiên tai cũng như biến đổi khí hậu
Dựa vào hình 2.3 gió và bão ở Việt Nam SGK Địa Lí 10 hoặc trang 7 - Khí hậu chung, Atlat địa lý Việt Nam, cho biết gió Tây khô nóng tập trung hoạt động ở khu vực nào.
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Tây Nguyên.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Giải thích : Căn cứ Atlat trang 9 và Dựa vào hình 2.3 gió và bão ở Việt Nam SGK Địa Lí 10, ta thấy gió Tây khô nóng tập trung hoạt động ở khu vực Bắc Trung Bộ. Có một ít ở phía Tây Nam của khu vực Tây Bắc (Điện Biên, Sơn La).
Đáp án: B