Bài tập ạ:
Ở người 2n=46. Trong giảm phân cấu trúc NST không thay đổi, không xảy ra đột biến. Tính:
a, Số loại giao tử mang 2 NST cùng nguồn gốc
b, Khả năng sinh ra đứa trẻ trong đó có 1 NST của ông nội, 1 NST của ông ngoại.
Mọi người giúp em với ạ!
Cho hai NST có cấu trúc và trình tự các gen ABC*DEFGH và MNO*PQR (dấu * biểu hiện cho tâm động). Do đột biến cấu trúc NST xảy ra trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh đã tạo ra hai cromatit có cấu trúc ABCD*EFR và MNO*PQGH. Cho các phát biểu sau:
(1) Xảy ra do hiện tượng trao đổi chéo không bình thường giữa hai cặp NST tương đồng. (2) Chỉ làm thay đổi nhóm gen liên kết mà không làm thay đổi hình dạng NST.
(3) Các giao tử tạo ra đều có bộ NST với số lượng bình thường.
(4) Đây là đột biến chuyển đoạn không tương hỗ.
(5) Có thể làm giảm khả năng sinh sản của thể mang tế bào xảy ra đột biến. Phương án nào sau đây đúng?
A. (1) đúng, (2) sai, (3) đúng, (4) sai, (5) sai.
B. (1) đúng, (2) sai, (3) đúng, (4) đúng, (5) sai.
C. (1) sai, (2) sai, (3) đúng, (4) sai, (5) sai.
D. (1) sai, (2) sai, (3) đúng, (4) đúng, (5) sai.
Đáp án : C
Phương án đúng là (1) sai, (2) sai, (3) đúng, (4) sai, (5) sai
Trao đổi chéo giữa hai NST ở cặp tương đồng khác nhau Sai có làm thay đổi hình thái NST Đúng Chuyển đoạn tương hỗ Sai nếu đột biến chỉ xảy ra ở một tế bào thì không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của toàn cơ thể
Ở người 2n=4, giả sử không có trao đổi chéo xảy ra ở cả 23 cặp NST tương đồng. Có bao nhiêu nhận định đúng dưới đây:
1. Số loại giao tử mang 5 NST từ bố là 3369
2. Xác suất một loại giao tử mang 5NST t ừ mẹ là C 23 / 2
3. Khả năng một người mang 1NST của ông nội và 21 NST của bà ngoại là 8,269.10
4. Xác suất sinh ra đứa trẻ nhận được 2 cặp NST mà trong mỗi cặp có 1 t ừ ông nội và 1 từ bà ngoại là 0,0236
A. 3
B. 1
C. 2
D. 4
Đáp án C
Ở người 2n=46, giả sử không có trao đổi chéo xy ra ở cả 23 cặp NST tương đồng.
1. Số loại giao tử mang 5 NST t ừ bố là 3369 à sai, mang 5NST bố = C523 = 33649
2. Xác suất một loại giao tử mang 5NST từ mẹ là C 23 / 2 à sai, mang 5 NST từ mẹ = C523
3. Khả năng một người mang 1NST của ông nội và 21 NST của bà ngoại là 8,269.10 à đúng
à (C123xC2123)/423 = 8,629x10-11
4. Xác suất sinh ra đứa trẻ nhận được 2 cặp NST mà trong mỗi cặp có 1 từ ông nội và 1 từ bà ngoại là 0,0236 à (C123xC123)/423
Ở người 2n=4, giả sử không có trao đổi chéo xảy ra ở cả 23 cặp NST tương đồng. Có bao nhiêu nhận định đúng dưới đây:
1. Số loại giao tử mang 5 NST từ bố là 3369
2. Xác suất một loại giao tử mang 5NST từ mẹ là C 23 5 / 2 23
3. Khả năng một người mang 1NST của ông nội và 21 NST của bà ngoại là 8,269.10-11
4. Xác suất sinh ra đứa trẻ nhận được 2 cặp NST mà trong mỗi cặp có 1 từ ông nội và 1 từ bà ngoại là 0,0236
A. 3
B.1
C.2
D.4
bộ nst lưỡng bội của người là 2n. Trong điều kiện không xảy ra đột biến, trao đổi chéo và cấu trúc mỗi cặp NST tương đồng đều khác nhau. Chứng minh rằng tỉ lệ giao tử của bố chứa tất cả NST có nguồn gốc từ ông nội là 1/2n
Ở người có 2n = 46.
Người bố ban đầu được hình thành từ hợp tử 2n, hợp tử này được thụ tinh từ 2 giao tử n.
Một giao tử là tinh trùng của ông nội, chứa n = 23 NST, một giao tử là trứng của bà nội chứa n = 23 NST.
Vậy khi người bố có 2n = 46 giảm phân, chỉ có 1 loại giao tử duy nhất chứa toàn bộ NST của ông nội, đó là 23 NST giống với tinh trùng của ông nội ban đầu.
Có 23 cặp NST, mỗi cặp đều gồm 1 NST từ ông nội và 1 NST từ bà nội. Vậy số loại giao tử tạo ra là: 2n2n
Vậy tỉ lệ giao tử của bố chứa tất cả nst có nguồn gốc từ ông nội là:\(\dfrac{1}{2^n}\)
*Tham khảo*
Ở ruồi giấm 2n = 8. Một nhóm tế bào sinh tinh mang đột biến cấu trúc ở hai NST thuộc 2 cặp tương đồng: số 2 và số 4. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lí thuyết, tổng tỉ lệ các loại giao tử có thể mang NST đột biến trong tổng số giao tử là:
A. 1 2
B. 1 8
C. 3 4
D. 1 4
Đáp án: C
Cặp NST số 2, chiếc NST bình thường là A, chiếc NST đột biến là a
Cặp NST số 4, chiếc NST bình thường là B, chiếc NST đột biến là b
Do không xảy ra hoán vị gen và giảm phân diễn ra bình thường nên :
Tỉ lệ giao tử bình thường (có kiểu gen là AB) là
1 2 × 1 2 = 1 4
=> Tỉ lệ giao tử đột biến là 1 - 1 4 = 3 4
Ở ruồi giấm, 2n = 8. Một nhóm tế bào sinh tinh mang đột biến cấu trúc ở hai NST thuộc 2 cặp tương đồng số 2 và số 4. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lý thuyết, tổng tỉ lệ các loại giao tử có thể mang NST đột biến trong tổng số giao tử là
A. 1/8
B. 3/4
C. 1/2
D. 1/4
Đáp án B
1 nhóm tế bào sinh tinh
Đột biến cấu trúc 2 NST thuộc cặp tương đồng số 2 và 4
Tỉ lệ giao tử bình thường là :1/2 x1/2 = 1/4
=> Tỉ lệ giao tử mang NST đột biến là 3/4
=> Đáp án B
Ở ruồi giấm; 2n = 8. Một nhóm tế bào sinh tinh mang đột biến cấu trúc ở hai NST thuộc 2 cặp tương đồng: số 2 và số 4. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lý thuyết, tổng tỉ lệ các loại giao tử có thể mang NST đột biến trong tổng số giao tử là:
A. 1/2
B. 1/8
C. 3/4
D. 1/4
Đáp án C
Mỗi cặp xảy ra đột biến tạo ra: 50% giao tử bình thường, 50% giao tử đột biến
→ Tỷ lệ giao tử bình thường: = 1 2 × 1 2 = 1 4
→ Tỷ lệ giao tử đột biến: 1 - 1 4 = 3 4
Chọn C.
Một nhóm tế bào sinh tinh chỉ mang đột biến cấu trúc ở hai NST thuộc hai cặp tương đồng số 3 và số 5. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử không mang NST đột biến trong tổng số giao tử là
A. 1 2
B. 1 4
C. 1 8
D. 1 16
Đáp án B
Một NST khi đột biến sẽ cho 1 2 giao tử bình thường và 1 2 giao tử bất thường.
Giao tử không mang đột biến: 1 2 × 1 2 = 1 4
Một nhóm tế bào sinh tinh chỉ mang đột biến cấu trúc ở hai NST thuộc hai cặp tương đồng số 3 và số 5. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra trao đổi chéo. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử không mang NST đột biến trong tổng số giao tử là
A. 1/2
B. 1/4
C. 1/8
D. 1/16
Chọn B
Một NST khi đột biến sẽ cho 1/2 giao tử bình thường và 1/2 giao tử bất thường.
Giao tử không mang đột biến: 1/4