Cho ∆ABC cân tại A. Kẻ BH ⊥ AC; CK ⊥ AB.
a, Chứng minh : ∆ABH = ∆ACK
b, Chứng minh : ∆AHK cân
c, Gọi I là giao điểm của BH và CK; AI cắt BC tại M. Chứng minh: IM là phân giác của \(\widehat{BIC}\)
Cho tam giác ABC cân tại A,cho tam giác cân ABC cân tại A, M nằm trên BC, từ M kẻ MD vuông với AB, D thuộc AB.Cũng từ M kẻ ME vuông với AC, E thuộc AC.Kẻ BH vuông với AC, H nằm trên AC.CMR: BH=MD+ME
Cho ABC cân tại A, kẻ BH AC tại H, CK AB tại K. BH cắt CK tại D. CMR: a) AHB = AKC b) AKD = AHD
a: Xét ΔAHB vuông tại H và ΔAKC vuông tại K có
AB=AC
\(\widehat{BAH}\) chung
Do đó: ΔAHB=ΔAKC
b: Xét ΔAKD vuông tại K và ΔAHD vuông tại H có
AD chung
AK=AH
Do đó: ΔAKD=ΔAHD
Cho tam giác ABC cân tại A, kẻ BH ⊥ AC. Gọi D là một điểm thuộc cạnh đáy BC. Kẻ DE ⊥ AC, DF ⊥ AB.
Chứng minh rằng DE + DF = BH
Kẻ DK ⊥ BH
Ta có: BH ⊥AC(gt)
Suy ra: DK // AC (hai đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì song song)
⇒ ∠KDB = ∠C (hai góc đồng vị)
VìΔABC cân tại A nên ∠B = ∠C (tính chất tam giác cân)
Suy ra: ∠KDB = ∠B
Xét hai tam giác vuông BFD và DKB, ta có:
∠BFD = ∠DKB = 90o
BD cạnh huyền chung
∠FBD = ∠KDB (chứng minh trên)
Suy ra:ΔBFD=ΔDKB (cạnh huyền góc nhọn)
⇒ DF = BK (hai cạnh tương ứng)(1)
Nối DH. Xét ΔDEH và ΔHKD, ta có:
∠DEH = ∠DKH = 90o
DH cạnh huyền chung
∠EHD = ∠KDH (hai góc so le trong)
Suy ra:ΔDEH = ΔDKH( cạnh huyền , góc nhọn)
Suy ra: DE = HK ( hai cạnh tương ứng) (2)
Mặt khác: BH = BK + KH (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra: DF + DE = BH
cho tam giác cân ABc cân tại A, kẻ BH vuông góc với AC tại H, AH=6cm, CH=4cm. Tính BC
bài 1 ta có :
AC=AH+HC=6+4=10cm
Vì ΔABC cân tại A nên AB=AC=10cm
Vì ΔABH vuông tại H
⇒AB\(^2\)=AH\(^2\)+BH\(^2\)
⇒10\(^2\)=6\(^2\)+BH\(^2\)
⇒BH=8cm
Vì ΔBHC vuông tại H
⇒BC\(^2\)=BH\(^2\)+CH\(^2\)
⇒BC\(^2\)=8\(^2\)+4\(^2\)
⇒BC=4\(\sqrt{5}\)cm
Cho tam giác ABC cân tại A diểm M thuộc BC .Kẻ MD vuông góc với AB,kẻ ME vuông góc với AC ,kẻ BH vuông góc với AC .CMR:AD+ME=BH
AI GIÚP MÌNH VỚI MAI MÌNH PHẢI NỘP RỒI
Cho tam giác ABC cân tại A (góc A <90độ) . Kẻ BH vuông AC tại H. lấy D tùy ý trên BC.Kẻ DE vuông AC tại F . CMR: DE+DF=BH
Cho ∆ABC cân tại A. Kẻ AH ┴ BC. ( H∈BC). a, chứng minh Bh= HC b, kẻ HE┴ AC(E∈ AC), HF┴AB(F∈ AB). Hỏi∆HEF là tam giác gì? Vì sao
a) Xét ΔABH vuông tại H và ΔACH vuông tại H có
AB=AC(ΔABC cân tại A)
AH chung
Do đó: ΔABH=ΔACH(cạnh huyền-cạnh góc vuông)
Suy ra: BH=CH(hai cạnh tương ứng)
b) Xét ΔEHB vuông tại E và ΔFHC vuông tại F có
HB=HC(cmt)
\(\widehat{B}=\widehat{C}\)(hai góc ở đáy của ΔABC cân tại A)
Do đó: ΔEHB=ΔFHC(cạnh huyền-góc nhọn)
Suy ra: HE=HF(hai cạnh tương ứng)
Xét ΔHEF có HE=HF(cmt)
nên ΔHEF cân tại H(Định nghĩa tam giác cân)
Cho tam giác ABC cân tại A ( AB = AC ) , kẻ BH vuông góc với AC tại H . Biết AH = 7cm ,HC = 2 cm . Tính độ dài đáy BC của tam giác cân ABC
Ta có: AC = AH + HC = 7 + 2 = 9 (cm)
Vì AB = AC => AB = 9 cm
Áp dụng định lí Pi - ta - go vào t/giác AHB vuông tại H, ta có:
AB2 = AH2 + BH2
=> BH2 = AB2 - AH2 = 92 - 72 = 32
Áp dụng định lí Pi - ta - go vào t/giác AHC vuông tại H, ta có:
BC2 = BH2 + HC2 = 32 + 22 = 36
=> BC = 6 (cm)
Cho tam giác ABC cân tại A, Điểm M thuộc cạnh BC. Kẻ MD vuông góc AB(D thộc AB), kẻ MEvuông góc AC(e thuộc AC), Kẻ BH vuông góc AC(H thuộc AC). C/m MD+ME=BH
Cho tam giác ABC cân tại A kẻ BH vuông góc với Ac kẻ CK vuông góc với AB a) chứng minh tam giác AHK là tam giác cân
Do \(\Delta ABC\) cân tại A \(\Rightarrow\widehat{BCA}=\widehat{CBA}\) hay \(\widehat{BCH}=\widehat{CBA}\)
Xét hai tam giác vuông BHC và CKB có:
\(\left\{{}\begin{matrix}BC\text{ chung}\\\widehat{BCH}=\widehat{CBK}\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow\Delta_VBHC=\Delta_VCKB\left(ch-gn\right)\)
\(\Rightarrow CH=BK\) (1)
Mà \(\Delta ABC\) cân tại A \(\Rightarrow AB=AC\)
\(\Rightarrow AK+BK=AH+CH\) (2)
(1);(2) \(\Rightarrow AK=AH\)
\(\Rightarrow\Delta AHK\) cân tại A
Do cân tại A hay
Xét hai tam giác vuông BHC và CKB có:
(1)
Mà cân tại A
(2)
(1);(2)
cân tại A