tìm hiểu và phân tích hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất đối với thế giới và Việt Nam
tìm hiểu và phân tích hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất đối với thế giới và Việt Nam
Chiến tranh Thế giới thứ nhất (CTTG I) gây hậu quả tàn khốc: hàng triệu người chết, kinh tế Châu Âu kiệt quệ, bản đồ chính trị thế giới thay đổi lớn với sự sụp đổ của các đế quốc cũ và ra đời các quốc gia mới, Mỹ vươn lên, tạo điều kiện cho phong trào cách mạng và giải phóng dân tộc phát triển. Đối với Việt Nam (lúc đó là thuộc địa Pháp), chiến tranh mang lại sự bóc lột nặng nề, người Việt bị huy động sức người, sức của, nhưng đồng thời cũng khơi dậy tinh thần yêu nước và ý thức dân tộc, tạo tiền đề cho các phong trào đấu tranh sau này.
Hậu quả đối với Thế giới :
- Nhân mạng và Vật chất: Hơn 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương, thiệt hại vật chất khổng lồ (hàng trăm tỉ đô la).
- Chính trị:
+ Sự sụp đổ của 4 đế quốc lớn: Đức, Áo-Hung, Nga, Ottoman.
+ Bản đồ chính trị Châu Âu thay đổi, nhiều quốc gia mới ra đời.
+ Mỹ vươn lên trở thành chủ nợ lớn, kinh tế phát triển mạnh mẽ.
+ Nhật Bản nâng cao vị thế ở Châu Á-Thái Bình Dương.
- Kinh tế: Các nước Châu Âu (kể cả phe thắng trận) kiệt quệ, nợ nần, phải phụ thuộc vào Mỹ.
- Xã hội: Mở ra thời kỳ cách mạng ở các nước tư bản (1918-1923) và phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Hậu quả đối với Việt Nam :
- Kinh tế-Xã hội:
+ Bị Pháp vơ vét, đóng thuế nặng để "gánh" chiến phí cho Pháp.
+ Hơn 30.000 người Việt chết, 60.000 người bị thương, bị bắt đi lính, làm phu cho Pháp.
- Tư tưởng:
+ Tiếp xúc với văn minh phương Tây, nhiều người Việt nhận thức được giá trị tự do, độc lập.
+ Sự thành công của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) lan tỏa, thức tỉnh tinh thần dân tộc, tạo điều kiện cho các khuynh hướng cứu nước mới phát triển (chủ nghĩa yêu nước kết hợp với tư tưởng cách mạng vô sản).
Bạn đang đứng bên cạnh một đường ray xe lửa. Phía xa, một chiếc xe điện (xe goòng, xe đẩy) đang lao tới mất kiểm soát. Phía trước có 5 công nhân đang làm việc trên đường ray và họ không kịp tránh. Ngay bên cạnh bạn có một cái cần gạt. Nếu bạn gạt cần, chiếc xe điện sẽ chuyển hướng sang một đường ray phụ khác. Tuy nhiên, trên đường ray phụ đó chỉ có một công nhân đang làm việc. Câu hỏi đạo đức: Bạn có nên gạt cần để cứu 5 người, nhưng đổi lại phải hy sinh 1 người?
giúp tui câu 1 và câu 3 nha mn :'o
Câu 3: \(\lim_{x\to1^{-}}f\left(x\right)=a\cdot1^2+2b\cdot1-7=a+2b-7\)
\(\lim_{x\to1^{+}}f\left(x\right)=3\cdot a\cdot1-4b=3a-4b\)
f(1)=a+2b-7
Để f(x)liên tục trên R thì f(x) liên tục khi x=1
=>3a-4b=a+2b-7
=>3a-4b-a-2b=-7
=>2a-6b=-7
=>a-3b=-3,5
Câu 1:
\(m\cdot cosx-m^2-8=2\cdot cosx-6m\)
=>\(cosx\left(m-2\right)=m^2-6m+8=\left(m-2\right)\left(m-4\right)\)
TH1: m-2=0
=>m=2
=>Phương trình có vô số nghiệm
TH2: m-2<>0
Phương trình sẽ tương đương với: cosx=m-4
Để phương trình có nghiệm thì -1<=m-4<=1
=>3<=m<=5
=>m∈{3;4;5}
Tổng các giá trị nguyên của m để phương trình có nghiệm là:
2+3+4+5=6+9=15
Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong 3 khổ thơ sau
Phía đông nam rời rợi Ai đặt một chiếc nơm Rờ rỡ ngôi sao Hôm Như đuốc đèn soi cá
Bên trời đang rộn rã Cả nhóm Đại Hùng tinh Buông gàu bên sông Ngân Suốt đêm lo tát nước...
Ngàn sao vui làm việc Mải đến lúc hừng đông Phe phẩy chiếc quạt hồng Báo ngày lên, về nghỉ
- BPTT: nhân hóa ''rờ rỡ'', “rộn rã”, “buông gàu”, “lo tát nước”, “phe phẩy quạt hồng”
+ Ẩn dụ: sao ví như người lao động
- Tác dụng:
làm bầu trời đêm trở nên sinh động và gần gũi như một thế giới con người, với những vì sao rực rỡ được nhân hoá thành người lao động quen thuộc. Qua đó, tác giả gợi lên không khí nhộn nhịp, hài hòa và đầy sức sống của thiên nhiên.
Đọc đoạn trích " Đăm Săn đi bắt nữ thần Mặt Trời" hãy viết một bài nghiên cứu ngắn về đời sống của người Ê- đê
CS 8 THÙNG MỖI THUNGFCHUAWS 40L NC MẮM NG TA BÁN 1PHAN5 SỐ L NC MẮM HỎI CÒN BNHIEU L NC MẮM
Giải
Có 8 thùng:
40 x 8 = 320 (l)
Người ta đã bán \(\frac15\) số lít nước mắm là:
320 x \(\frac15\) = 64 (l)
Còn lại số nước mắm là:
\(320-64=256\left(l\right)\)
Đ/S: ....
Cho ΔABC nhọn, đường tròn (O) đường kính BC cắt AB,AC lần lượt tại E và F. Gọi H là giao của BF và CE. CM: AH ⊥ BC
Xét (O) có
ΔBFC nội tiếp
BC là đường kính
Do đó: ΔBFC vuông tại F
=>BF⊥AC tại F
Xét (O) có
ΔBEC nội tiếp
BC là đường kính
Do đó: ΔBEC vuông tại E
=>CE⊥AB tại E
Xét ΔABC có
BF,CE là các đường cao
BF cắt CE tại H
Do đó: H là trực tâm của ΔABC
=>AH⊥BC
Cho hình bình hành ABCD. Trên cạnh AB láy điểm M, trên cạnh DC lấy điểm N sao cho AM=CN
a) Chứng minh AN//CM
b) Gọi O là giao điểm của AC và BD. Chứng minh O là trung điểm của MN
giúp mình vẽ hình với ạ.
a: Xét tứ giác AMCN có
AM//CN
AM=CN
Do đó: AMCN là hình bình hành
=>AN//CM
b: ABCD là hình bình hành
=>AC cắt BD tại trung điểm của mỗi đường
=>O là trung điểm chung của AC và BD
AMCN là hình bình hành
=>AC cắt MN tại trung điểm của mỗi đường
mà O là trung điểm của AC
nên O là trung điểm của MN
a: Xét (I) có
ΔHDB nội tiếp
HB là đường kính
Do đó: ΔHDB vuông tại D
=>HD⊥AB tại D
Xét (K) có
ΔCHE nội tiếp
CH là đường kính
Do đó: ΔCEH vuông tại E
=>HE⊥AC tại E
Xét tứ giác ADHE có \(\hat{ADH}=\hat{AEH}=\hat{DAE}=90^0\)
nên ADHE là hình chữ nhật
b: Xét ΔAHB vuông tại H có HD là đường cao
nên \(AD\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)
Xét ΔAHC vuông tại H có HE là đường cao
nên \(AE\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra \(AD\cdot AB=AE\cdot AC\)
c: Xét ΔABC vuông tại A có \(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(AC^2=5^2-3^2=25-9=16=4^2\)
=>AC=4(cm)
Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao
nên \(AH\cdot BC=AB\cdot AC\)
=>\(AH\cdot5=3\cdot4=12\)
=>AH=2,4(cm)
ADHE là hình chữ nhật
=>DE=AH
=>DE=2,4(cm)
KE=KH
=>ΔKEH cân tại K
=>\(\hat{KEH}=\hat{KHE}\)
mà \(\hat{KHE}=\hat{HBA}\) (hai góc đồng vị, HE//AB)
nên \(\hat{KEH}=\hat{HBA}\)
ADHE là hình chữ nhật
=>\(\hat{DEH}=\hat{DAH}=\hat{HAB}\)
ID=IH
=>ΔIDH cân tại I
=>\(\hat{IDH}=\hat{IHD}\)
mà \(\hat{IHD}=\hat{HCA}\) (hai góc đồng vị, HD//AC)
nên \(\hat{IDH}=\hat{HCA}\)
AEHD là hình chữ nhật
=>\(\hat{EDH}=\hat{EAH}=\hat{HAC}\)
\(\hat{EDI}=\hat{EDH}+\hat{IDH}\)
\(=\hat{HAC}+\hat{HCA}=90^0\)
=>ED⊥ DI tại D(1)
\(\hat{KED}=\hat{KEH}+\hat{DEH}\)
\(=\hat{HAB}+\hat{HBA}=90^0\)
=>KE⊥ ED tại E(2)
Từ (1),(2) suy ra KEDI là hình thang vuông
Diện tích hình thang vuông KEDI là:
\(S_{KEDI}=\frac12\left(KE+DI\right)\cdot ED=\frac12\cdot AH\cdot\left(\frac12HB+\frac12HC\right)\)
\(=\frac14\cdot AH\cdot BC=\frac14\cdot2,4\cdot5=0,6\cdot5=3\left(\operatorname{cm}^2\right)\)
a: Xét (I) có
ΔHDB nội tiếp
HB là đường kính
Do đó: ΔHDB vuông tại D
=>HD⊥AB tại D
Xét (K) có
ΔCHE nội tiếp
CH là đường kính
Do đó: ΔCEH vuông tại E
=>HE⊥AC tại E
Xét tứ giác ADHE có \(\hat{ADH}=\hat{AEH}=\hat{DAE}=90^0\)
nên ADHE là hình chữ nhật
b: Xét ΔAHB vuông tại H có HD là đường cao
nên \(AD\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)
Xét ΔAHC vuông tại H có HE là đường cao
nên \(AE\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra \(AD\cdot AB=AE\cdot AC\)
c: Xét ΔABC vuông tại A có \(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(AC^2=5^2-3^2=25-9=16=4^2\)
=>AC=4(cm)
Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao
nên \(AH\cdot BC=AB\cdot AC\)
=>\(AH\cdot5=3\cdot4=12\)
=>AH=2,4(cm)
ADHE là hình chữ nhật
=>DE=AH
=>DE=2,4(cm)
KE=KH
=>ΔKEH cân tại K
=>\(\hat{KEH}=\hat{KHE}\)
mà \(\hat{KHE}=\hat{HBA}\) (hai góc đồng vị, HE//AB)
nên \(\hat{KEH}=\hat{HBA}\)
ADHE là hình chữ nhật
=>\(\hat{DEH}=\hat{DAH}=\hat{HAB}\)
ID=IH
=>ΔIDH cân tại I
=>\(\hat{IDH}=\hat{IHD}\)
mà \(\hat{IHD}=\hat{HCA}\) (hai góc đồng vị, HD//AC)
nên \(\hat{IDH}=\hat{HCA}\)
AEHD là hình chữ nhật
=>\(\hat{EDH}=\hat{EAH}=\hat{HAC}\)
\(\hat{EDI}=\hat{EDH}+\hat{IDH}\)
\(=\hat{HAC}+\hat{HCA}=90^0\)
=>ED⊥ DI tại D(1)
\(\hat{KED}=\hat{KEH}+\hat{DEH}\)
\(=\hat{HAB}+\hat{HBA}=90^0\)
=>KE⊥ ED tại E(2)
Từ (1),(2) suy ra KEDI là hình thang vuông
Diện tích hình thang vuông KEDI là:
\(S_{KEDI}=\frac12\left(KE+DI\right)\cdot ED=\frac12\cdot AH\cdot\left(\frac12HB+\frac12HC\right)\)
\(=\frac14\cdot AH\cdot BC=\frac14\cdot2,4\cdot5=0,6\cdot5=3\left(\operatorname{cm}^2\right)\)
a: Xét (I) có
ΔHDB nội tiếp
HB là đường kính
Do đó: ΔHDB vuông tại D
=>HD⊥AB tại D
Xét (K) có
ΔCHE nội tiếp
CH là đường kính
Do đó: ΔCEH vuông tại E
=>HE⊥AC tại E
Xét tứ giác ADHE có \(\hat{ADH}=\hat{AEH}=\hat{DAE}=90^0\)
nên ADHE là hình chữ nhật
b: Xét ΔAHB vuông tại H có HD là đường cao
nên \(AD\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)
Xét ΔAHC vuông tại H có HE là đường cao
nên \(AE\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra \(AD\cdot AB=AE\cdot AC\)
c: Xét ΔABC vuông tại A có \(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(AC^2=5^2-3^2=25-9=16=4^2\)
=>AC=4(cm)
Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao
nên \(AH\cdot BC=AB\cdot AC\)
=>\(AH\cdot5=3\cdot4=12\)
=>AH=2,4(cm)
ADHE là hình chữ nhật
=>DE=AH
=>DE=2,4(cm)
KE=KH
=>ΔKEH cân tại K
=>\(\hat{KEH}=\hat{KHE}\)
mà \(\hat{KHE}=\hat{HBA}\) (hai góc đồng vị, HE//AB)
nên \(\hat{KEH}=\hat{HBA}\)
ADHE là hình chữ nhật
=>\(\hat{DEH}=\hat{DAH}=\hat{HAB}\)
ID=IH
=>ΔIDH cân tại I
=>\(\hat{IDH}=\hat{IHD}\)
mà \(\hat{IHD}=\hat{HCA}\) (hai góc đồng vị, HD//AC)
nên \(\hat{IDH}=\hat{HCA}\)
AEHD là hình chữ nhật
=>\(\hat{EDH}=\hat{EAH}=\hat{HAC}\)
\(\hat{EDI}=\hat{EDH}+\hat{IDH}\)
\(=\hat{HAC}+\hat{HCA}=90^0\)
=>ED⊥ DI tại D(1)
\(\hat{KED}=\hat{KEH}+\hat{DEH}\)
\(=\hat{HAB}+\hat{HBA}=90^0\)
=>KE⊥ ED tại E(2)
Từ (1),(2) suy ra KEDI là hình thang vuông
Diện tích hình thang vuông KEDI là:
\(S_{KEDI}=\frac12\left(KE+DI\right)\cdot ED=\frac12\cdot AH\cdot\left(\frac12HB+\frac12HC\right)\)
\(=\frac14\cdot AH\cdot BC=\frac14\cdot2,4\cdot5=0,6\cdot5=3\left(\operatorname{cm}^2\right)\)
giải các phương trình sau a) √ ( 2 x − 1 ) 2 = 3 b) 3 √ x − 2 √ 9 x + √ 16 x = 5 c) √ 4 x + 20 − 3 √ 5 + x + 3 4 √ 9 x + 45 = 6
a: Xét (O) có
ΔBAC nội tiếp
BC là đường kính
Do đó: ΔBAC vuông tại A
Xét tứ giác AHDK có \(\hat{AHD}=\hat{AKD}=\hat{HAK}=90^0\)
nên AHDK là hình chữ nhật
Hình chữ nhật AHDK có AD là phân giác của góc HAK
nên AHDK là hình vuông
b: D nằm trên đường trung trực của BC
=>DB=DC
AHDK là hình vuông
=>DH=DK
Xét ΔDHB vuông tại H và ΔDKC vuông tại K có
DB=DC
DH=DK
Do đó: ΔDHB=ΔDKC
=>\(\hat{HBD}=\hat{KCD}\)
mà \(\hat{KCD}+\hat{ACD}=180^0\) (hai góc kề bù)
nên \(\hat{ABD}+\hat{ACD}=180^0\)
=>A,B,D,C cùng thuộc một đường tròn