so sánh Hội Quốc Liên với Liên Hợp Quốc
so sánh Hội Quốc Liên với Liên Hợp Quốc
Hội Quốc Liên (1920) ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, mục tiêu giữ hòa bình nhưng yếu kém do không có quân đội riêng, thiếu nhiều nước lớn tham gia nên nhanh chóng tan rã.
Liên Hợp Quốc (1945) thành lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có quy mô toàn cầu, cơ cấu chặt chẽ (HĐBA, ĐHĐ...), có lực lượng gìn giữ hòa bình và hiệu quả hơn trong duy trì an ninh, hợp tác quốc tế.
--Chúc bạn học tốt!!!--
Vì sao trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 Bộ Chính Trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên
Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên vì đây là hướng tiến công chiến lược quan trọng, nơi địch yếu và có nhiều sơ hở, có thể tạo bước ngoặt làm thay đổi cục diện chiến tranh. Chiến thắng ở Tây Nguyên sẽ giúp ta tiêu diệt sinh lực địch, chia cắt và cô lập địch ở Quân khu 1, tạo đà cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra trên toàn miền Nam.
Trong cuộc chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam năm 1945-1954 những thắng lợi nào có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc kháng chiến ? Phân tích mối quan hệ giữa những cuộc thắng lợi đó
Những thắng lợi có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp (1945–1954):
- Chiến thắng Biên giới Thu – Đông năm 1950: Mở thông biên giới Việt – Trung, khai thông con đường viện trợ quốc tế, đưa cuộc kháng chiến sang thế chủ động chiến lược.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954): Đập tan tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp, làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954), chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
Mối quan hệ giữa các thắng lợi:
- Chiến thắng Biên giới (1950) là bước ngoặt quan trọng, tạo điều kiện vật chất, tinh thần và thế chiến lược để quân dân ta tiếp tục giành nhiều thắng lợi lớn sau đó, như Hòa Bình (1951–1952), Tây Bắc, Thượng Lào.
- Những thắng lợi này tích lũy lực lượng, kinh nghiệm, làm suy yếu quân Pháp, tạo tiền đề trực tiếp cho chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao và kết quả tất yếu của cả quá trình chiến đấu từ sau năm 1950.
Cho đoạn tư liệu sau:
Ngày 21 tháng 7 năm 1972 hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam được tổ chức ký kết tại thủ đô Paris Pháp. Đây là kết quả của quá trình chiến tranh gây do quyết liệt và phức tạp trên cả hai mặt trận chính trị quân sự đỉnh cao của nghệ thuật kết hợp vừa đánh vừa đàm. Hiệp định là văn bản pháp lý đầu tiên công nhận các quyền dân tộc cơ bản của dân tộc Việt Nam. Nó đã chính thức khép lại cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ
a, Tìm các lỗi sai trong thông tin trên và sửa lại cho đúng
b, Rút ra và nhận xét quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam tại hiệp định Paris
c, Hiện nay Việt Nam phải làm gì để bảo vệ quyền dân tộc cơ bản ngày nay
a: Các lỗi sai là:
Ngày 21/7/1972 sửa lại thành ngày 27/1/1973
Trên cả hai mặt trận sửa lại thành trên cả ba mặt trận
Thông tin sai tiếp theo là "Nó đã chính thức khép lại cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước". Sửa lại bằng cách bỏ dòng đó đi
b: Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam tại hiệp định Paris là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam.
c: Những việc Việt Nam cần làm là:
-Đẩy mạnh phát triển kinh tế: Tiếp tục đổi mới, hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn cầu, thu hút đầu tư nước ngoài, và nâng cao đời sống nhân dân.
-Xây dựng nền quốc phòng - an ninh toàn dân: Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng quân đội chính quy, hiện đại.
-Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, tránh gây hấn rồi dẫn đến sử dụng vũ trang, bạo lực
bao giờ ra mắt granny 4 nhỉ
Bạn ơi, nếu không có câu hỏi gì thì bạn vui lòng đừng nhắn những câu hỏi không liên quan đến bài học nhé.
Mình không rõ nữa, vì mình không biết Granny 4 là gì. Bạn có thể hỏi thêm những bạn khác.
CÂU HỎI LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ CÙNG THẦY ĐẠT
Chào các em, thầy thấy trong đề tuyển sinh vào 10 môn Lịch sử và Địa lý lớp chuyên Lịch sử năm học 2025 - 2026 của trường THPT Chuyên Hạ Long - Quảng Ninh có câu hỏi tuy lý thuyết nhưng khá hay, bằng góc nhìn của mình các em thử trả lời hí ^^
Câu hỏi ở đây là: "Vì sao nói "Biển, đảo Việt Nam có vai trò chiến lược về quốc phòng, an ninh"?"
Biển, đảo Việt Nam có vai trò chiến lược về quốc phòng, an ninh vì :
+ Có vị trí địa lý đẹp và quan trọng ( vì có đường bờ biển dài hơn 3260km và tiếp giáp với vùng biển đông nơi các tàu hàng hóa đi qua thuận lợi trong việc buôn bán phát triển kinh tế vùng biển )
+ Biển đảo là 1 phần trong lãnh thổ nước ta mất đảo, biển coi như là mất chủ quyền quốc gia
+ Biển đảo nước ta chứa nhiều tài nguyên và khoáng sản phong phú và đa dạng như dầu mỏ, dầu khí,...
+ Có nhiều loại hải sản như tôm, mực cá,.. thích hợp cho việc buôn bán thủy sản
+ Là nơi tổ chức các nghành các địa điểm du lịch phong phú , đa dạng , đẹp như đảo Cát Bà, đảo Phú Quốc ,..
...
"Biển, đảo Việt Nam có vai trò chiến lược về quốc phòng, an ninh"?" vì:
- Là tuyến phòng thủ từ xa, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh lãnh thổ từ hướng biển.
- Là nơi khẳng định và thực thi chủ quyền quốc gia, đặc biệt tại các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
- Giữ vai trò kiểm soát an ninh trên biển, góp phần ngăn chặn các hành vi xâm phạm, duy trì hòa bình khu vực.
- Gắn kết chặt chẽ giữa quốc phòng và phát triển kinh tế biển như khai thác tài nguyên, du lịch, giao thông hàng hải.
- Góp phần bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định khu vực Đông Nam Á.
Biển, đảo Việt Nam có vai trò chiến lược về quốc phòng, an ninh vì chúng là tuyến phòng thủ, kiểm soát các tuyến đường biển quan trọng, và bảo vệ tài nguyên biển, đồng thời tạo lợi thế trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia. Giải thích chi tiết: • Vị trí địa lý chiến lược: Biển Đông là tuyến đường hàng hải huyết mạch nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, có vai trò quan trọng trong giao thương quốc tế và vận chuyển hàng hóa. • Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ: Các đảo và quần đảo Việt Nam ở Biển Đông giúp kiểm soát không gian biển, bảo vệ chủ quyền quốc gia và ngăn chặn các hành động xâm phạm từ bên ngoài. • Tuyến phòng thủ: Biển, đảo tạo thành một tuyến phòng thủ từ xa, nhiều tầng, nhiều lớp, giúp bảo vệ đất liền và tạo thế liên hoàn trong chiến lược phòng thủ quốc gia. • Bảo vệ tài nguyên biển: Biển Việt Nam giàu tài nguyên biển, bao gồm hải sản, dầu khí, khoáng sản, và việc bảo vệ các tài nguyên này là một phần quan trọng của an ninh quốc gia. • Kiểm soát các tuyến giao thông biển: Các đảo và quần đảo giúp kiểm soát các tuyến giao thông hàng hải quan trọng, đảm bảo an ninh hàng hải và bảo vệ các hoạt động kinh tế trên biển. • Tạo lợi thế trong phòng thủ: Vị trí địa lý của biển, đảo giúp tạo ra các lợi thế chiến lược trong việc triển khai lực lượng, vũ khí, và các hoạt động quân sự khi cần thiết. • Phát triển kinh tế biển: Biển, đảo cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển, bao gồm du lịch, khai thác tài nguyên, và nuôi trồng thủy sản, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội và củng cố an ninh quốc phòng.
ĐỀ THI THPT CHUYÊN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NĂM 2025 - MÔN LỊCH SỬ - CÂU HỎI 1
Thường là một trong những trường đánh trọng vào các môn xã hội và nhân văn, đề thi chuyên của THPT Chuyên KHXH và NV là một trong những đề thi được săn đón nhất.
Trong đề thi môn Lịch sử (chuyên) của trường năm nay có câu hỏi:
"Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975), thắng lợi nào đã buộc Mỹ phải rút quân về nước? Phân tích tác động của thắng lợi đó đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước."
Em hãy làm câu hỏi này theo cách hiểu của em, những bạn trả lời hợp lí có thể được từ 5-10GP.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước(1954-1975), thắng lợi đã buộc Mỹ phải rút quân về nước là thắng lợi ở cả 2 mặt trận sau:
-Mặt trận quân sự:chiến dịch Điện Biên Phủ trên không(12 ngày đêm từ 18/12/1972 đến 30/12/1972), thắng lợi này chính thức đập tan ý chí xâm lược của quân Mỹ khi họ đã sử dụng những gì mà được gọi là tốt nhất của họ, đó là máy bay ném bom chiến lược B52 mà vẫn không thể khuất phục được Hà Nội, đã vậy còn để lại tổn hại nặng nề khi Mỹ mất 34/81 chiếc B52 trong đợt không kích miền Bắc Việt Nam lần thứ 2 này, thậm chí có 1 đêm mà mất một lúc 7 chiếc. Đúng như Bác Hồ đã từng tiên đoán trước khi Người mất, đó là "Mỹ chỉ thua sau khi nó thất thủ trên bầu trời Hà Nội mà thôi"
-Mặt trận ngoại giao: Hiệp định Paris được kí kết vào ngày 27/1/1973. Thật ra, hiệp định này đáng lẽ đã được ký từ tháng 10/1972 rồi, nhưng do "Tổng thống" Nixon lật lọng nên Mỹ ném bom Hà Nội vào những ngày cuối cùng của năm 1972 và sau khi thất bại thì Mỹ buộc phải ký kết hiệp định đó mà không còn một lý do gì để mà bào chữa hay bao biện nữa. Và theo điều khoản của hiệp định này, Mỹ buộc phải rút quân khỏi miền Nam Việt Nam trong vòng 2 tháng kể từ khi hiệp định được kí kết.
*Phân tích tác động của các chiến thắng trên đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
-Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không(12 ngày đêm 1972):
+Tạo ra thắng lợi quyết định, buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán để ký kết hiệp định Paris. Trước đó Mỹ đã buộc phải ngồi vào bàn đám phán sau chiến dịch Xuân Mậu Thân 1968 rồi nhưng phải mất tới 5 năm Hiệp định Paris mới chính thức được kí kết bởi sự ngoan cố một cách ngu dốt của Mỹ.
+Miền Bắc Việt Nam sau khi đập tan cuộc không kích của Mỹ đã được bảo vệ vững chắc hơn nữa và tiếp tục trở thành chỗ dựa vững chắc cả về tinh thần lẫn sinh lực cho nhân dân miền Nam trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
+Chiến thắng này đã củng cố vững chắc hơn nữa về niềm tin của nhân dân hai miền về một ngày không xa rằng, Việt Nam sẽ được thống nhất, kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi, mọi người sẽ được hạnh phúc, trẻ con sẽ được đến trường
-Hiệp định Paris được kí kết(27/1/1973)
+Cuộc chiến trên mặt trận Ngoại giao chính thức khép lại thắng lợi bằng việc Mỹ buộc phải kí kết Hiệp định Paris vào ngày 27/1/1973
+Với hiệp định này, Mỹ buộc phải rút quân ngay lập tức ra khỏi Việt Nam trong vòng 2 tháng kể từ ngày ký hiệp định. Điều đó đồng nghĩa với việc, nhiệm vụ "Đánh cho Mỹ cút, Đánh cho Ngụy nhào" đã hoàn thành được vế đầu tiên. Và phần còn lại thì không quá khó bởi đó điều tất yếu chắc chắn sẽ xảy ra khi nhiệm vụ "Đánh cho Mỹ cút" đã hoàn thành thì Ngụy sớm muộn gì cũng "nhào".
+Hiệp định Paris là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên công nhận quyền dân tộc cơ bản của chỉ riêng Việt Nam(khác với hiệp định Giơ Ne Vơ 21/7/1954 là công nhận quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương). Và trong đó, hiệp định cũng đưa ra quyết định rằng, nhân dân Việt Nam sẽ tự giải quyết công việc nội bộ của chính mình, mà không có sự can thiệp của nước ngoài. Điều này càng làm cho thế và lực của quân đội giải phóng miền Nam Việt Nam ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn nữa bởi vì quân giải phóng vốn đã có được sự ủng hộ của toàn thể đông đảo quân chúng nhân dân rồi, nay còn được quốc tế ủng hộ nữa thì không có lý do gì mà quân giải phóng không tiếp tục tiến lên giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước cả.
I. Thắng lợi buộc Mỹ phải rút quân về nước
Thắng lợi đó là: Chiến thắng của quân và dân ta trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968.
- Mặc dù về quân sự, ta chịu tổn thất lớn, nhưng về chính trị và chiến lược, đây là bước ngoặt quan trọng:
+ Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, gây tác động mạnh mẽ đến dư luận trong và ngoài nước, đặc biệt là phong trào phản chiến ở Mỹ.
+ Mỹ buộc phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán tại Hội nghị Paris với ta (1968).
+ Từ sau Mậu Thân 1968, Mỹ chuyển từ "chiến tranh cục bộ" sang "Việt Nam hóa chiến tranh" và từng bước rút quân.
=> Đỉnh cao của quá trình này là Hiệp định Paris năm 1973, trong đó Mỹ cam kết rút toàn bộ quân đội và chấm dứt dính líu quân sự ở miền Nam Việt Nam.
II. Tác động của thắng lợi đó đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
1. Tạo bước ngoặt chiến lược
+ Làm thay đổi cục diện chiến tranh.
+ Buộc Mỹ xuống thang chiến tranh, ngồi vào bàn đàm phán với điều kiện có lợi cho ta.
+ Mở ra thời cơ mới để ta chủ động tiến công, giành thắng lợi quyết định sau này.
2. Góp phần ký kết Hiệp định Paris (1973)
+ Mỹ rút hết quân, chỉ còn lại quân đội Sài Gòn đơn độc chống đỡ.
+ Là thắng lợi to lớn về mặt chính trị, ngoại giao, khẳng định chính nghĩa và vị thế của cách mạng Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam
+ Sau khi Mỹ rút quân, cán cân lực lượng nghiêng hẳn về phía cách mạng.
+ Ta có điều kiện tập trung lực lượng, xây dựng thế và lực để tiến hành chiến dịch cuối cùng – Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
1. Thắng lợi buộc Mỹ phải rút quân về nước: Thắng lợi quân sự và chính trị to lớn của quân và dân ta trong Chiến dịch Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968 là bước ngoặt quan trọng, buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán tại Hội nghị Paris (1968), và sau đó là Hiệp định Paris được ký kết ngày 27/1/1973, trong đó Mỹ cam kết rút toàn bộ quân đội và chấm dứt can thiệp quân sự ở miền Nam Việt Nam. 2. Phân tích tác động của thắng lợi này: a. Về chính trị - ngoại giao: Tạo ra bước ngoặt quyết định về cục diện chiến tranh, làm lung lay ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ. Buộc Mỹ phải thừa nhận vai trò và sự hiện diện của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam tại bàn đàm phán Paris, hạ thấp chính quyền Sài Gòn. Hiệp định Paris là kết quả của thắng lợi quân sự và ngoại giao của ta, thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù Người đã qua đời trước khi hiệp định ký kết. b. Về quân sự: Sau khi Mỹ rút quân, chúng ta loại bỏ được một lực lượng quân sự mạnh, làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng miền Nam. Mỹ để lại một chính quyền tay sai (Sài Gòn) yếu ớt, không đủ năng lực tự bảo vệ, mở đường cho chiến dịch giải phóng hoàn toàn miền Nam. c. Về tiến trình thống nhất đất nước: Tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước vào ngày 30/4/1975. Đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ. 3. Kết luận: Thắng lợi của Tết Mậu Thân 1968 và việc ký kết Hiệp định Paris 1973, trong đó Mỹ buộc phải rút quân về nước, là bước ngoặt quyết định làm thay đổi cục diện chiến tranh, đưa cách mạng miền Nam chuyển sang giai đoạn tấn công và nổi dậy giành thắng lợi hoàn toàn, dẫn đến sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước được thực hiện trọn vẹn vào năm 1975.
so sánh Chiến dịch Hồ Chí Minh với Điện Biên Phủ
BCLS | Chiến Dịch Điện Biên Phủ | Chiến dịch Hồ Chí Minh |
Ys nghĩa lịch sử | Kết thúc đô hộ Pháp | Kết thúc chiến tranh giành lại độc lập cho dân tộc |
Thời Gian | 13/3 – 7/5/1954 | 26/4 – 30/4/1975 |
Kết quả | Pháp rút khỏi Đông Dương | Miền Nam hoàn toàn giải phóng |
1. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) là thắng lợi quyết định trong kháng chiến chống Pháp, tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của thực dân, mở đường cho việc ký Hiệp định Genève, tạo điều kiện cho hòa bình và giải phóng miền Bắc.
2. Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là đòn kết liễu cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng hoàn toàn miền Nam, xóa bỏ chính quyền Sài Gòn, thống nhất đất nước sau hơn 20 năm chia cắt.
+ Cả hai chiến dịch đều thể hiện tinh thần quyết tâm cao độ, sức mạnh đoàn kết toàn dân và ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.
+ Điện Biên Phủ đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới; Chiến dịch Hồ Chí Minh hoàn thành trọn vẹn sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới.
Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 đều là những chiến dịch quân sự mang tính quyết định, kết thúc hai giai đoạn chiến tranh lớn trong lịch sử hiện đại của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng diễn ra trong bối cảnh, với đối tượng và phương thức khác nhau. Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong kháng chiến chống thực dân Pháp, với mục tiêu đánh bại tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp ở Tây Bắc, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh và ngồi vào bàn đàm phán ở Hội nghị Genève. Đây là một trận đánh công kiên kéo dài gần hai tháng, với sự tham gia của khoảng 55.000 quân ta, chủ yếu sử dụng bộ binh và pháo binh kéo tay. Chiến thắng Điện Biên Phủ đã góp phần kết thúc ách thống trị của thực dân Pháp ở Đông Dương. Trong khi đó, Chiến dịch Hồ Chí Minh diễn ra vào cuối cuộc kháng chiến chống Mỹ, với mục tiêu giải phóng hoàn toàn miền Nam và thống nhất đất nước. Chiến dịch này được tiến hành thần tốc, chỉ trong 5 ngày (cuối tháng 4 năm 1975), với sự tham gia của hơn 250.000 quân. Đây là chiến dịch tổng lực, sử dụng cả bộ binh, thiết giáp, pháo binh và lực lượng cơ giới hóa cao, tiến công thẳng vào Sài Gòn – trung tâm đầu não của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Kết quả là chính quyền Sài Gòn sụp đổ, đất nước được thống nhất.
Câu 12: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Xét tính đúng - sai trong các câu sau
"Trong Đại nội của Kinh thành Huế có bộ Cửu Đỉnh được đúc trong hai năm (1835 - 1837) dưới thời vua Minh Mạng. Triều Nguyễn đã cho khắc 3 vùng biển của Việt Nam lên 3 đỉnh đồng cao, to và quan trọng nhất. Trong đó, trên Cao Đỉnh (đặt ở giữa) có hình Biển Đông (Đông Hải) được chạm nổi, bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và quân đảo Trường Sa"
a. Thời các vua Nguyễn, vấn đề về chủ quyền biển đảo đã được đề cao.
b. Dưới thời vua Minh Mạng, coi việc vẽ bản đồ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là trọng trách của Nhà
c. Việc xác lập chủ quyền và thực thi quản lí liên tục tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Việt Nam dưới thời Nguyễn được thế hiện qua hoạt động của thủy quân.
d. Viết sách và ghi chép đặc điểm của các quần đảo là biện pháp để xác lập chủ quyền của nhà Nguyễn ở Hoàng Sa và Trường Sa. Câu 13: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Xét tính đúng - sai trong các câu sau
"Mục đích của Chiến lược Biển Việt Nam là nhằm phấn đấu đưa nước trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền, chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần giữ vững ổn định và phát triển đất nước, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; có chính sách hấp dẫn nhằm thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế biển; xây dựng các trung tâm kinh tế lớn vùng duyên hải gắn với các hoạt động kinh tế biên làm động lực quan trọng đối với sự phát triển của cả nước."
a. Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển là một trong những quan điểm cơ bản được nêu trong Chiến lược Biển Việt Nam.
b. Bảo vệ quyền và chủ quyền biển đảo của Tổ quốc là trách nhiệm của đồng bào, ngư dân miền biển.
c. Trong thê kỉ XXI, Biển Đông càng có tầm quan trọng và vị thế địa chiến lược trọng yếu.
d. Tăng cường quốc phòng, an ninh trên biển và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển là biện pháp duy nhất đề bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Câu 12: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Xét tính đúng - sai trong các câu sau "Trong Đại nội của Kinh thành Huế có bộ Cửu Đỉnh được đúc trong hai năm (1835 - 1837) dưới thời vua Minh Mạng. Triều Nguyễn đã cho khắc 3 vùng biển của Việt Nam lên 3 đỉnh đồng cao, to và quan trọng nhất. Trong đó, trên Cao Đỉnh (đặt ở giữa) có hình Biển Đông (Đông Hải) được chạm nổi, bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và quân đảo Trường Sa" a. Thời các vua Nguyễn, vấn đề về chủ quyền biển đảo đã được đề cao. Đ b. Dưới thời vua Minh Mạng, coi việc vẽ bản đồ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là trọng trách của Nhà. Đ c. Việc xác lập chủ quyền và thực thi quản lí liên tục tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Việt Nam dưới thời Nguyễn được thế hiện qua hoạt động của thủy quân. Đ d. Viết sách và ghi chép đặc điểm của các quần đảo là biện pháp để xác lập chủ quyền của nhà Nguyễn ở Hoàng Sa và Trường Sa. Câu 13: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Xét tính đúng - sai trong các câu sau Đ "Mục đích của Chiến lược Biển Việt Nam là nhằm phấn đấu đưa nước trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền, chủ quyền quốc gia trên biển, góp phần giữ vững ổn định và phát triển đất nước, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; có chính sách hấp dẫn nhằm thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế biển; xây dựng các trung tâm kinh tế lớn vùng duyên hải gắn với các hoạt động kinh tế biên làm động lực quan trọng đối với sự phát triển của cả nước." a. Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển là một trong những quan điểm cơ bản được nêu trong Chiến lược Biển Việt Nam. Đ b. Bảo vệ quyền và chủ quyền biển đảo của Tổ quốc là trách nhiệm của đồng bào, ngư dân miền biển. S c. Trong thê kỉ XXI, Biển Đông càng có tầm quan trọng và vị thế địa chiến lược trọng yếu. Đ d. Tăng cường quốc phòng, an ninh trên biển và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển là biện pháp duy nhất đề bảo vệ chủ quyền biển đảo. S
Câu 12:
Câu a: Đúng
Câu b: Đúng
Câu c: Đúng
Câu d: Đúng
Câu 13:
Câu a: Đúng
Câu b: Sai
Câu c: Đúng
Câu d: Sai
Câu 9: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Xét tính đúng - sai trong các câu sau
"Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế và quân sự nhằm bảo vệ quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Đối với các tranh chấp chủ quyền, Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông thông qua biện pháp haà bình với tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế "
(Lịch sử 11 - Sách Kết nối trì thức với cuộc sống, Trang 88)
a. Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp thông qua biện pháp hòa bình với tinh thần tuân thủ luật pháp quốc tế.
b. Liên minh quân sự với các nước trong khu vực là chủ trương của Việt Nam trong việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
c. Việt Nam không đánh đổi chủ quyền để đổi lấy hòa bình viễn vông.
d. Giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòà bình là phù hợp với truyền thống yêu chuộng hòa bình của dân tộc Việt Nam.
Câu 10: Đọc đoạn tư liệu sau đây: Xét tính đúng - sai trong các câu sau
"Với chủ trương nhất quán giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên biển bằng biện pháp haà bình, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc áp dụng có hiệu quả Công ước Luật Biển 1982 để giải quyết các tranh chấp về phân định biển với các nước láng giềng. Việt Nam đã chủ động cùng các quốc gia có liên quan đàm phán, phân định các vùng biển chồng lấn theo quy định của Công ước, góp phần tạo môi trường ôn định, hòa bình, hợp tác và phát triển như: kí thaả thuận hợp tác cùng phát triển dầu khí với Malaixia (1992), phân định biển với Thái Lan (1997), phân định vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc (2000), phân định thềm lục địa với Indônêxia
(Sách Lịch sử 11 - Bộ Cánh diều)
a. Việt Nam đã ban hành, tham gia, thúc đẩy và thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền thông qua Công ước của Hội Quốc liên về Luật Biển (1982).
b. Việc Việt Nam tham gia Công ước về Luật Biển năm (1982) là là công cụ hữu hiệu để Việt Nam giải quyết các tranh chấp phát sinh từ Biên Đông, góp phần bảo vệ hòa bình, an ninh khu vực và quôc tế.
c. Công ước Luật Biển năm 1982 là văn bản quy định đây đủ nhất về quy chế pháp lí các vùng biển và điều chỉnh các hoạt động trong các vùng biển Việt Nam.
d. Việc tổ chức vẽ tranh về Biển Đông là một trong những hành động cụ thể để bảo vệ và thực thi chủ quyền ở Biển Đông.
| Câu hỏi | Đáp án a | Đáp án b | Đáp án c | Đáp án d | | ---------- | -------- | -------- | -------- | -------- | | **Câu 9** | Đúng | Sai | Đúng | Đúng | | **Câu 10** | Sai | Đúng | Đúng | Sai |