Viết 2-3 câu về nội dung tranh. Xác định vị ngữ của mỗi câu. DO MÌNH KHÔNG DOWN ĐƯỢC HÌNH ẢNH VỀ NÊN BẠN NÀO CÓ SÁCH TIẾNG VIỆT LỚP 4 KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG THÌ CÁC BẠN MỞ TRANG 33 BÀI 4 LÀ THẤY NHA.
Câu 2 (6 điểm). Các văn bản trong Bài 1 “Tôi và các bạn” (SGK ngữ văn 6 – Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) đều mang đến cho chúng ta những thông điệp về tình bạn. Em hãy viết về một thông điệp mà em rút ra được từ những văn bản đó
giúp mik nha
Viết 2 – 3 câu về nội dung tranh. Xác định vị ngữ của mỗi câu.
Mọi người đang hăng hái làm việc. Ai nấy đều bận rộn với công việc riêng của mình.
Vị ngữ là:
đang hăng hái làm việc.
đều bận rộn với công việc riêng của mình.
dựa vào bài 26 Địa Lí lớp 6,sách kết nối tri thức với cuộc sống.Hãy viết một bài báo cáo về một nội dung nào đó tùy..
Tập làm văn :
Đề bài 1 : Các bạn hãy kể một câu chuyện về Chủ tịch Hồ Chí Minh ( hay còn gọi là Bác Hồ ) có lời mở đầu bài bằng hình thức mở bài gián tiếp và kết thúc bài bằng hình thức kết bài mở rộng .
Đề bài 2 : Các bạn hãy kể lại câu chuyện Nỗi dằn vặt của An - đrây - ca ( sách GK Tiếng Việt 4 , tập 1 , trang 55 ) bằng lời của cậu bé An - đrây - ca sao cho chi tiết nhất .
Đề bài 3 : Các bạn hãy kể lại câu chuyện " Vua tàu thủy " Bạch Thái Bưởi ( sách GK Tiếng Việt 4 , tập 1 , trang 115 ) bằng lời của một chủ tàu người Hoa hoặc bằng lời của một chủ tàu người Pháp .
Đề bài 4 : Các bạn hãy kể lại câu chuyện Vẽ trứng ( sách GK Tiếng Việt 4 , tập 1 , trang 121 ) bằng lời của nhà danh họa , nhà điêu khắc , kiến trúc sư , kĩ sư , nhà bác học lớn vào Thời đại Phục Hưng Lê - ô - nác - đô đa Vin - xi .
Đề bài 5 : Các bạn hãy kể lại câu chuyện Văn hay chữ tốt ( sách GK Tiếng Việt 4 , tập 1 , trang 129 ) bằng lời của chiến sĩ yêu nước Cao Báo Quát .
Đề bài 6 : Các bạn hãy kể lại câu chuyện Ông Trạng thả diều ( sách GK Tiếng Việt 4 , tập 1 , trang 104 ) bằng lời của thầy đồ sống cùng làng mà Nguyễn Hiền từng học hồi 6 tuổi .
Các bạn nhớ viết lại , sửa chữa lại bài văn cho đúng đề rồi gửi cho mình nha . Cảm ơn các bạn nhiều !
Mình xin lỗi các bạn , do tại mình mới học lớp 4 nên các đề này toàn là kiến thức của học kỳ I , lớp 4 không à . Các bạn thông cảm nhé !
Nhok ơi nhiều wá viết rak thì cả tối à!
Đề 2:
Tham khảo bải này bạn nhé:
Tôi tên là An-đrây-ca. Lúc lên 9 tuổi, tôi sống với mẹ và ông ngoại, ông ngoại tôi đã 96 tuổi nên rất yếu.
Một buổi chiều, ông nói với mẹ tôi: “Bố khó thở lắm !...”. Mẹ liền bảo tôi đi mua thuốc. Tôi nhanh nhẹn đi ngay, nhưng dọc đường lại gặp mấy đứa bạn đang chơi đá bóng rủ nhập cuộc. Chơi được một lúc, sực nhớ lời mẹ dặn, tôi vội chạy một mạch đến cửa hàng mua thuốc rồi mang về nhà.
Bước vào phòng ông, tôi hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông đã qua đời. Tôi ân hận tự trách: “Chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết". Tôi oà khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ an ủi:
- Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu, ông đã mất từ lúc con vừa ra khỏi nhà.
Nhưng tôi không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, tôi ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, tôi vẫn luôn dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về ngay thì ông ngoại còn sống thêm được vài năm nữa!”.
Học tốt!
4. Viết một câu văn sử dụng nhiều vị ngữ với mục đích mở rộng nội dung kế hoặc tả về một đối tượng nào đó.
(các bạn in đậm cho mình biết phần in đậm là phần mở rộng nội dung tả về một đối tượng nha)
4. Viết một câu văn sử dụng nhiều vị ngữ với mục đích mở rộng nội dung kế hoặc tả về một đối tượng nào đó.
(các bạn in đậm cho mình biết phần in đậm là phần mở rộng nội dung tả về một đối tượng nha)
Đọc mục Thực hành tiếng Việt và trả lời các câu hỏi sau:
a, Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là gì? Mỗi nội dung lớn có các nội dung cụ thể nào?
b, Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản nào?
a) Sách Ngữ văn 7 có 4 nội dung lớn về tiếng Việt là:
- Từ vựng: thành ngữ và tục ngữ; Thuật ngữ; Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt; Ngữ cảnh và nghĩa cảu từ trong ngữ cảnh.
- Ngữ pháp: Số từ, phó từ; Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu; Công dụng của dấu chấm lửng.
- Hoạt động giao tiếp: Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh; Liên kết và mạch lạc của văn bản; Kiểu văn bản và thể loại.
- Sự phát triển của ngôn ngữ: Ngôn ngữ của các vùng miền; Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là:
- Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập nhận biết các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh…
- Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh trong tác phẩm văn học và đời sống…
- Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập viết đoạn văn có sử dụng các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh…
ai vít được cả bài van ÁNH SÁNG CỦA YÊU THƯƠNG . lớp 2 . dễ mà . sách tiếng việt kết nối tri thức với cuộc sống . ai thích trả lời luôn câu hỏi nha .
ôm ấy, bố vắng nhà, mẹ bị đau bụng dữ dội. Ê-đi-xơn liền chạy đi mời bác sĩ.
Bác sĩ đến khám bệnh và cho biết mẹ của Ê-đi-xơn đau ruột thừa, phải mổ gấp. Nhưng trời cứ tối dần, với ánh đèn dầu tù mù, chẳng thể làm gì được. Ê-đi-xơn lo lắng. Thấy mẹ đau đớn, cậu mếu máo: “Xin bác sĩ cứu mẹ cháu!”. Bác sĩ ái ngại nói: “Đủ ánh sáng, bác mới mổ được cháu ạ!”.
Thương mẹ, Ê-đi-xon ôm đầu suy nghĩ. Làm thế nào để cứu mẹ bây giờ? Đột nhiên, cậu trông thấy ánh sáng của ngọn đèn hắt lại từ mảnh sắt tây trên tủ. Nét mặt cậu rạng rỡ hẳn lên. Ê-đi-xơn vội chạy sang nhà hàng xóm, mượn về một tấm gương. Lát sau, đèn nến trong nhà được cậu thắp lên và đặt trước gương. Căn phòng bỗng ngập tràn ánh sáng.
Nhìn căn phòng sang trọng, bác sĩ rất ngạc nhiên, bắt tay ngay vào việc. Ca mổ thành công, mẹ của Ê-đi-xon đã được cứu sống:)))))))))
ko đâu mỏi tay lắm
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Đọc bài “TRẬN BÓNG DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG” (trang 54 – tuần 7 sách Tiếng Việt lớp 3- tập I ) Dựa vào nội dung bài “TRẬN BÓNG DƯỚI LÒNG ĐƯỜNG” để khoanh vào trước chữ cái đầu câu trả lời đúng trong các câu dưới đây:
Câu nào dưới đây không có hình ảnh so sánh?
A. Ngôi nhà như trẻ nhỏ.
B. Ngựa tuần tra biên giới, dừng đỉnh đèo hí vang.
C. Trẻ em như búp trên cành.