Nêu sự ra đời và kể tên một số nền văn minh thế giới thời kỳ cổ trung đại?
A-ten (Hy Lạp) là một trong những thành phố lớn và lâu đời nhất châu Âu và thế giới. Thời cổ đại, A-ten được coi là “cái nôi” của văn minh phương Tây, cũng là nơi sản sinh ra nền dân chủ. Vậy A-ten và những đô thị phương Tây cổ đại đã hình thành như thế nào? Có điều gì khác biệt so với các đô thị cổ đại phương Đông? Những đô thị cổ đại có mối quan hệ ra sao đối với các nền văn minh ở các khu vực? Giới thương nhân đã có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của đô thị châu Âu thời trung đại?
* Sự hình thành của các đô thị cổ đại ở phương Tây
- Ở Hy Lạp và La Mã, do có: nhiều mỏ khoáng sản; đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh... nên thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Kinh tế phát triển đã thúc đẩy quá trình quần tụ dân cư và chuyên môn hóa sản xuất diễn ra sớm, dẫn đến sự hình thành của các đô thị ở Hy Lạp và La Mã.
* Sự khác biệt giữa các đô thị cổ đại ở phương Đông và phương Tây
| Đô thị ở phương Đông | Đô thị ở phương Tây |
Địa bàn hình thành | - Lưu vực các dòng sông lớn ở châu Á và châu Âu | - Đô thị được hình thành gắn liền với các hải cảng ở châu Âu |
Điều kiện tự nhiên | - Các con sông lớn đã bồi tụ nên những đồng bằng phù sa màu mỡ, phì nhiêu; khí hậu thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật | - Đất đai cằn cối - Nhiều mỏ khoáng sản - Đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh kín gió. |
Cơ sở kinh tế | - Sản xuất nông nghiệp phát triển | - Sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển. |
* Mối liên hệ giữa các đô thị cổ đại với các nền văn minh ở khu vực
- Vai trò của các đô thị ở phương Đông cổ đại:
+ Là trung tâm hành chính, quân sự, đầu mối kinh tế, giao thông của các quốc gia cổ đại.
+ Các đô thị gắn liền với sự hưng thịnh và suy tàn của các nền văn minh đầu tiên ở phương Đông.
- Vai trò của các đô thị ở phương tây cổ đại:
+ Là trung tâm kinh tế, chính trị của nhà nước
+ Đặt nền tảng cho sự hình thành và phát triển của các nền văn minh
+ Không khí dân chủ tại các đô thị đã tạo điều kiện cho những sáng tạo văn hóa.
Dựa vào thông tin, tư liệu và các hình trong mục a:
- Nêu những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Ai Cập thời cổ đại. Giới thiệu về một trong số các thành tựu đó.
- Nêu ý nghĩa những thành tựu của văn minh Ai Cập thời cổ đại.
Yêu cầu số 1: Các thành tựu văn minh tiêu biểu của Ai Cập cổ đại
- Các thành tựu tiêu biểu:
+ Chữ viết: người Ai Cập cổ đại sáng tạo ra chữ tượng hình, chữ được viết trên giấy làm từ vỏ cây Pa-pi-rút.
+ Toán học: phát minh ra phép đểm lấy số 10 làm sơ sở; giỏi về hinh học; tính được số Pi bằng 3,16.
+ Về kiến trúc và điêu khắc: cư dân Ai Cập cổ đại đã xây dựng những công trình kiến trúc, điêu khắc đồ sộ, như kim tự tháp, tượng Nhân sự,...
+ Ngoài ra, cư dân Ai Cập cổ đại còn có nhiều thành tựu văn minh trên các lĩnh vực khác, như: Lịch pháp, Thiên văn học, Văn học, Y học
- Giới thiệu về Tượng nhân sư canh giữ Kim tự tháp Kê-ốp:
+ Tượng Nhân sư khổng lồ được làm bằng đá vôi, tạc hình dáng đầu người, thân sư tử nằm trong tư thế phủ phục canh gác cho Kim tự tháp kê-ốp, trên cao nguyên Giza, bờ Tây sông Nin của Ai Cập.
+ Đây là bức tượng nguyên khối lớn nhất thế giới, dài 73,5 mét và cao 20,22 m.
+ Theo quan niệm của người Ai Cập, tượng nhân sư (có phần đầu là nam giới, phần thân là sư tử) tượng trưng cho trí tuệ và sức mạnh.
=> Tượng Nhân sư đã cho thấy sự tinh tế, bài tay tài hoa và sự miệt mài sáng tạo nghệ thuật của của người Ai Cập cổ đại.
Yêu cầu số 2: Ý nghĩa những thành tựu văn minh:
- Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
- Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Ai Cập cổ đại.
- Nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập cổ đại đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay. Ví dụ: phép đếm lấy số 10 làm cơ sở…
Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu một công trình kiến trúc tiêu biểu của nền văn minh Ai Cập thời cổ đại hoặc văn minh Trung Hoa, Ấn Độ thời cổ - trung đại.
Lạc Sơn Đại Phật là tượng Phật bằng đá cao nhất thế giới, bức tượng này được tạc vào vách đá Thê Loan của núi Lăng Vân, nằm ở chỗ hợp lưu của ba con sông Dân Giang, Đại Độ và Thanh Y ở miền nam Tứ Xuyên (Trung Quốc). Được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 1996. Chiều cao 71 mét, bức tượng đã mô tả Phật Di Lặc đang ngồi và hai tay đặt lên gối. Trải qua hơn 1000 năm lịch sử, bức tượng này vẫn giữ sức hút đặc biệt với người dân và khách du lịch, hàng năm khách du lịch đến tham quan rất đông, đây là một bức tượng lạc giữa bức tranh thiên nhiên tạo nên một khung cảnh khó quên đối với những ai từng đặt chân tới.
Giúp mình với mn ơi
viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ giới thiệu về một thành tựu tiêu biểu của văn minh Hy Lạp-La Mã cổ đại hoặc nền văn minh Tây Âu thời kỳ phục Hưng
Đọc thông tin và quan sát các hình từ 6 đến 8, nêu những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại - trung đại. Những thành tựu đó có ý nghĩa như thế nào?
Những thành tựu của văn minh Ấn Độ cổ - trung đại:
- Về chữ viết: cư dân Ấn Độ sớm tạo ra chữ viết, điển hình là chữ Phạn.
- Về văn học: tiêu biểu là Kinh Vê-đam sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na.
- Về tôn giáo: là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn như Hin-đu giáo, Phật giáo, là nơi du nhập, phát triển Đạo hồi.
- Về kiến trúc và điêu khắc: phổ biến là những công trình được khoét trong núi đá. Gắn liền với những ngôi chùa là những pho tượng Phật được tạc bằng đá rất tinh xảo.
- Về toán học: sáng tạo ra hệ thống chữ số tự nhiên, đặc biệt là phát minh ra chữ số 0. Tính được căn bậc 2, căn bậc 3.
Ý nghĩa của những thành tựu văn minh đó: Phản ánh trình độ tư duy cao của người dân Ấn Độ ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác, các công trình kiến trúc vừa thể hiện ảnh hưởng tôn giáo tới nghệ thuật, vừa thể hiện trình độ phát triển cao của con người. Nhiều thành tựu nghệ thuật Ấn Độ đã trở thành di sản văn hóa có giá trị lớn của nhân loại.
Kim tự tháp Kê-ốp (Ai Cập) là một trong bảy kì quan của thế giới cổ đại và là kì quan duy nhất còn tồn tại đến ngày nay. Đây được coi là biểu tượng của nên văn minh Ai Cập cổ đại. Cùng với Ai Cập cổ đại, Trung Hoa và Ấn Độ cũng là những nền văn minh lớn của nhân loại thời cổ - trung đại.
Vậy văn minh là gì? Văn minh và văn hóa giống và khác nhau như thế nào? Văn minh Ai Cập, Trung Hoa và Ấn Độ đã đạt được những thành tựu tiêu biểu nào và có ý nghĩa gì?
- Văn minh Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ được hình thành dựa trên những cơ sở về:
+ Điều kiện tự nhiên (ở lưu vực các dòng sông lớn).
+ Kinh tế (nông nghiệp là ngành chủ đạo; thủ công nghiệp và thương nghiệp là ngành bổ trợ)
+ Chính trị (chính quyền quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền)
+ Xã hội (phân chia thành nhiều tầng lớp/ đẳng cấp khác nhau)
+ Dân cư
- Ý nghĩa:
+ Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
+ Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân các quốc gia Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ
+ Nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 9 đến 14, nêu những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại. Những thành tựu đó có ý nghĩa như thế nào?
Những thành tựu chủ yếu của văn minh Trung Hoa cổ - trung đại:
- Về chữ viết: cư dân Trung Hoa cổ đại sáng tạo ra chữ viết của mình từ đời nhà Thương, trải qua nhiều loại hình khác nhau như Giáp cốt văn, Kim văn, Tiểu triện,...
- Về tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo giữ vai trò quan trọng. Người đầu tiên khởi xướng Nho giáo là Khổng Tử. Đạo giáo chính thức ra đời vào vào cuối thế kỉ II, là một trong những tôn giáo lớn của Trung Hoa. Phật giáo phát triển, nhiều ngôi chùa lớn được xây dựng.
- Về sử học: khởi đầu từ Tây hán và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Bộ Sử kí của Tư Mã Thiên có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng.
- Về văn học: đa dạng, nhiều thể loại.
- Về kiến trúc, điêu khắc: tiêu biểu là Vạn Lí Trường Thành, Tử Cấm Thành, tượng Phật chùa Lạc Sơn,....
- về toán học: Cửu chương toán thật được biên soạn dưới thời nhà Hán nêu ra các phương pháp tính diện tích, khối lượng,...
- Về kĩ thuật: có 4 phát minh quan trọng là kĩ thuật in, kĩ thuật làm giấy, thuốc súng và la bàn.
Ý nghĩa của những thành tựu đó"
- Về chữ viết: có ảnh hưởng đến chữ viết của nhiều nước lân cận như Nhật Bản, Việt Nam,....
- Về tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo từng bước trở thành công cụ phục vụ cho Nhà nước, là hệ tư tưởng của chế độ quân chủ ở Trung Hoa, có ảnh hưởng lớn tới nhiều nước như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam. Các nhà sư Trung Hoa đã tìm đường sang Ấn Độ để tìm hiểu giáo lí của Phật giáo. Ngược lại, nhiều nhà sư của Ấn Độ cũng đến Trung Hoa để truyền đạo.
- Về văn học: Thờ Đường phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội và đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật. Văn học thể hiện trình độ phát triển về tư duy và có ảnh hưởng lớn tới khu vực châu Á.
- Về kiến trúc điêu khắc: nhiều công trình có giá trị còn tồn tại đến ngày nay.
- Về kĩ thuật: la bàn có tác động lớn đến lĩnh vực hàng hải, mở ra khả năng tìm kiếm thị trường mới, mở đường cho sự xâm nhập và xâm lược của chủ nghĩa thực dân.
1.Hãy nêu những đặc điểm giữa người tinh khôn và người tối cổ thời nguyên thủy(về con người,công cụ sản xuất)?
2.Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây?
3.Hãy nêu những thành tự về văn hóa thời cổ đại (phương Đông,phương Tây)?
4.Những điểm mới trong đời sống,tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước ta là gì?
5.Thuật luyện kim ra đời có ý nghĩa như thế nào?
6.Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu?Và trong điều kiện nào?Có ý nghĩa như thế nào?
7.Xã hội nguyên thủy Việt Nam có những chuyển biến gì?
8.Hãy trình bày những điều kiện (hay lí do) ra đời của nhà nước Văn Lang
9.Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ra sao?
10.Sau khi đánh tan quân Tần xâm lược,Thục Phán đã làm gì?
- P/S:Trả lời nhanh giúp mình nha.
Câu 10 :
Sau khi đánh thắng quân Tần , Thục Phán đã :
Xưng là An Dương VươngĐóng đô ở Phong KhêTổ chức lại bộ máy nhà nước2.-Quốc gia cổ đại phương Đông:
Gồm Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn Độ
- Quốc gia cổ đại phương Tây:
Gồm Hi Lạp và Rô ma
7. - Công cụ lao động được cải tiến, loại hình công cụ và đồ gồm đa dạng và phong phú
- Nghề trồng lúa nước ra đời ở các vùng đồng bằng ven sông
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA 1 TIẾT (TUẦN 10)
(Môn: Lịch sử-Lớp 6)
A. Phần trắc nghiệm khách quan:
1. Tính khoảng cách giữa các sự kiện lịch sử (trước và sau công nguyên)
2. Thời gian xuất hiện người Tối cổ trên thế giới.
3. Các nguồn tư liệu chính để biết và dựng lại lịch sử.
4. Tên các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
5. Thời gian xuất hiện người Tinh khôn ở nước ta.
6. Thời gian ra đời các quốc gia cổ đại phương đông.
7. Thời gian xuất hiện người Tối cổ ở nước ta.
8. Thời gian ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây.
9. Người Tối cổ trên thế giới trở thành người Tinh khôn.
10. Cuộc sống của người Tinh khôn trên thế giới.
11. Các vị vua Pharaon ở Ai Cập thời cổ đại và ở các nước phương Đông.
12. Răng của người Tối cổ ở nước ta.
13. Các loại lịch trên thế giới.
14. Các loại nhà nước (chính trị) cổ đại phương Đông và phương Tây.
15. Chế độ Thị tộc mẫu hệ ở nước ta thời nguyên thủy.
B. Phần tự luận (hay lý thuyết):
1. Nêu những thành tựu văn hóa cổ đại phương Đông và phương Tây.
2. -Trình bày sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước cổ đại phương đông.
3. Trình bày đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước ta.
Mong m.n giúp mình, nhất là câu 1 trắc nghiệm, mình không biết làm, mong m.n giúp đỡ ^_^
A.Phần trắc nghiệm
1.Khoảng cách giữa các sự kiện lịch sử là :
- Năm 179 (TCN) thuộc thế kỉ II(TCN),Triệu Đà xâm lược Âu Lạc cách ngày nay 2196 năm
- Năm 111(TCN) nhà Hán chiếm Âu Lạc,cách ngày nay 2128 năm
- Năm 40,khởi nghĩa Hai Bà Trưng cách ngày nay là 1977 năm
- Năm 248,khởi nghĩa Bà Triệu,cách ngày nay 1769 năm
- Năm 542,khởi nghĩa Lí Bí,cách ngày nay 1475 năm
2.Thời gian xuất hiện người Tối cổ là :
- Từ 4 triệu năm đến 40 - 50 vạn năm.
3. Các nguồn tư liệu chính để biết và dựng lại lịch sử là :
- Nguồn tư liệu gốc là gốc để biết và dựng lại lịch sử.
4. Tên các quốc gia cổ đại phương Đông và Phương Tây là :
- Phương Đông : Ai Cập,vùng Lưỡng Hà,Ấn Độ và Trung Quốc
- Phương Tây : Hy Lạp và Rô - ma
5. Thời gian xuất hiện người Tinh khôn là :
- 3 - 2 vạn năm trước đây.
6. Thời gian ra đời các quốc gia cổ đại phương Đông là :
- Từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN
7 và 2 gộp lại.
8. Thời gian ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây là :
- Đầu thiên niên kỉ I TCN
9. Người tối cổ trở thành người tinh khôn :
- Trải qua hàng triệu năm,người tối cổ dần trở thành người tinh khôn.
10. Cuộc sống của người Tinh khôn trên thế giới :
- Không sống theo bầy mà theo từng nhóm nhỏ gọi là thị tộc.
11. Các vị vua Pharaon ở Ai cập thời cổ đại và ở các nước phương Đông :
- Ai Cập : Pha - ra - ôn ( ngôi nhà lớn ) ; Trung Quốc : Thiên Tử ( con trời ) ; Lưỡng Hà : En - si ( người đứng đầu )
12. Răng của người tối cổ ở nước ta :
- Ở các hang Thẩm Khuyên,Thẩm Hai ( Lạng Sơn ).
13. Các loại lịch trên thế giới là :
- Âm lịch : Theo sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất.
- Dương lịch : Theo sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
14. Các loại nhà nước ( chính trị ) cổ đại phương Đông và phương Tây :
- Phương Đông : Vua có quyền cao nhất trong mọi công việc.
- Phương Tây : 1 số chủ xưởng,chủ thuyền,chủ lò giàu và có thế lực chính trị,nuôi nhiều nô lệ,họ là chủ nô.
15. Chế độ thị tộc mẫu hệ ở nước ta :
- Có ở cộng đồng người Chăm và 1 số dân tộc vùng cao thuộc Tây Bắc,Tây Nguyên.
B.Tự luận.
1.Thành tựu văn hóa của phương Đông và Tây :
- Phương Đông : Có những chi thức đầu tiên về thiên văn,tạo ra lịch,chia 1 năm ra làm 12 tháng,mỗi tháng có từ 29 => 30 ngày,biết làm đồng hồ đo thời gian,dùng chữ tượng hình,nghĩ ra phép đếm đến 10,sáng tạo ra các chữ số kể cả số 0,xây những công trình kiến trúc đồ sộ.
- Phương Tây : Biết làm lịch,sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c , các lĩnh vực - số học,hình học,thiên văn( đạt trình độ khá cao ) , bảo tồn nhiều di tích,kiến trúc và điêu khắc.
2.Sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Đông là :
- Cuối thời nguyên thủy,cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn như sông Nin ở Ai cập , Ơ - phơ - rát và Ti - gơ - rơ ở Lưỡng Hà,sông Ấn và sông Hằng ở Ấn độ,Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc,..v...v,ngày càng đông.
Còn vẽ thì mk vẽ đc nhưng ko biết đăng.
3. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước ta :
- Đời sống vật chất,tinh thần : Trong quá trình sống,người nguyên thủy thời Sơn Vi - Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long thường xuyên tình cách cải thiện công cụ lao động.Nguyên liệu chủ yếu làm bằng đá,sừng,tre,gỗ,biết làm kim loại.Biết làm đồ trang sức,những vỏ ốc được xuyên lỗ,những vòng tay đá,...v...v.
Hic, thi rồi nên giờ không cần nữa nhưng dù gì cũng cảm ơn cậu nha Minh Ngọc, khi nào câu trả lời của cậu được duyệt mình sẽ tk cho ^_^
đây không phải là ôn cả quyển à ? trường mình thì làm đúng có 3 câu thôi