Thi kể tên các loài vật
Được đặt dựa vào hình dáng. M: Chim cánh cụt
Được đặt dựa vào tiếng kêu. M: Chim cuốc
Được đặt dựa vào cách kiếm mồi. M: Chim bói cá
Thi kể một số loại bánh:
a. Tên được đặt dựa vào cánh chế biến.
b. Tên được đặt dựa vào hình dáng.
c. Tên được đặt dựa vào nguyên liệu làm bánh.
a. Bánh rán, bánh nướng
b. Bánh gối, bánh tai
c. Bánh bột lọc, bánh khoai, bánh ngô
a. Bánh rán, bánh hấp
b. Bánh gấu, bánh tai
c. Bánh bột lọc, bánh chuối, bánh khoai, bánh ngô, bánh gà
Xếp tên các loài chim cho trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp
(cú mèo , gõ kiến, chim sâu, cuốc, quạ, vàng anh)
a) Gọi tên theo hình dáng
b) Gọi tên theo tiếng kêu
c) Gọi tên theo cách kiếm ăn
a) Gọi tên theo hình dáng : chim cánh cụt, cú mèo, vàng anh
b) Gọi tên theo tiếng kêu : tu hú, cuốc, quạ
c) Gọi tên theo cách kiếm ăn: bói cá, gõ kiến, chim sâu
Xếp tên các loài chim trong ngoặc đơn vào dòng thích hợp:
( bói cá, gõ kiến, tú hú, khách, cuốc, cách cụt, vàng anh, chim sâu )
a. Gọi tên theo hình dáng:..........................................................................................................
b. Gọi tên theo tiếng kêu:..........................................................................................................
c. Gọi tên theo cách kiếm ăn:.........................................................................
Xếp tên các loài chim trong ngoặc đơn vào dòng thích hợp :
a Gọi tên theo hình dáng : Vàng anh ; cánh cụt
b Gọi tên theo tiếng kêu : tu hú; cuốc
c Gọi tên theo cách kiếm ăn : chim sâu; gõ kiến ;bói cá
# hok tốt #
Xếp tên các loài chim trong ngoặc đơn vào dòng thích hợp :
( bói cá, gõ kiến, tú hú, khách, cuốc, cách cụt, vàng anh, chim sâu )
a. Gọi tên theo hình dáng : Vàng anh ; cánh cụt
b. Gọi tên theo tiếng kêu : tu hú; cuốc
c. Gọi tên theo cách kiếm ăn : chim sâu; gõ kiến ;bói cá
a) Gọi tên theo hình dáng : chim cánh cụt, vàng anh
b) Gọi tên theo tiếng kêu : tu hú, cuốc
c) Gọi tên theo cách kiếm ăn: bói cá, gõ kiến, chim sâu
Hok tốt!
Xếp tên các loài chim trong ngoặc đơn vào dòng thích hợp:
( bói cá, gõ kiến, tú hú, khách, cuốc, cách cụt, vàng anh, chim sâu )
a. Gọi tên theo hình dáng:..........................................................................................................
b. Gọi tên theo tiếng kêu:..........................................................................................................
c. Gọi tên theo cách kiếm ăn:.........................................................................
A,cánh cụt, vàng anh.
B,tu hú, khách, cuốc.
C,bói cá, gõ kiến, chim sâu.
Dựa vào các tranh, hãy đặt tên và kể lại từng đoạn Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử.
Tranh 1: Cảnh nhà Chử Đồng Tử.
Hai cha con Chử Đồng Tử rất nghèo, trú ngụ trong một túp lều tranh ở ven sông. Hai cha con chỉ có một chiếc khố, ai đi ra ngoài thì lấy mà dùng. Hằng ngày, Chử Đồng Tử để cha ở lại trong lều còn chàng thì ra sông mò cua, bát cá về đổi lấy gạo khoai để sinh sống.
Tranh 2 : Chử Đồng Tử gặp Tiên Dung
Một hôm, như thường lệ, chàng đang mò lội ở ven sông thì chợt thấy một đoàn thuyền sang trọng đi tới. Đó là đoàn thuyền của công chúa Tiên Dung đi du ngoạn. Hoảng hốt, chàng chạy vào núp mình bên khóm lau rồi lấy cát phủ lên mình. Nào ngờ, công chúa lại chọn chỗ bãi sông đẹp làm nơi dừng chân và sai người quây màn nơi khóm lau mà tắm. Nàng dội nước tắm làm cát trôi đi để lộ ra chàng trai khoẻ mạnh. Nàng rất bàng hoàng nhưng khi nghe chàng nói về gia cảnh của mình, nàng rất cảm động và nàng cho rằng sự gặp gỡ này chính là duyên trời nên nàng đã quyết định lấy Chử Đồng Tử làm chồng.
Tranh 3 : Chử Đồng Tử và Tiên Dung dạy dân chúng trồng lúa
Hai vợ chồng không quay về kinh mà tìm thầy học đạo rồi đi khắp nơi truyền dạy cho dân nghề trồng lúa, trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa, dệt vải. Sau này cả hai cùng bay về trời. Tuy về trời, ông vẫn còn nhiều lần hiển linh giúp dân đánh giặc.
Tranh 4 : Người dân mở hội tưởng nhớ Chử Đồng Tử
Để tưởng nhớ tới công ơn của ông, nhân dân ở nhiều nơi bên sông Hồng đã lập đền thờ và mở lễ hội vào mùa xuân. Lễ hội có nhiều trò vui dân gian như chơi đu, thi đấu cờ, đấu vật thật là tưng bừng, náo nhiệt, đông vui.
Việc đặt tên cho các khối khí dựa vào:
A. Nhiệt độ của khối khí.
B. Khí áp và độ ẩm của khối khí.
C. Vị trí hình thành và bề mặt tiếp xúc.
D. Độ cao của khối khí.
Đặt tên khối khí dựa vào: Vị trí hình thành (vùng có vĩ độ thấp; vùng có vĩ độ cao); bề mặt tiếp xúc (trên biển và đại dương; trên đất liền).
Đáp án: C
Việc đặt tên cho các khối khí dựa vào:
A. Nhiệt độ của khối khí.
B. Khí áp và độ ẩm của khối khí.
C. Vị trí hình thành và bề mặt tiếp xúc.
D. Độ cao của khối khí.
Đặt tên khối khí dựa vào: Vị trí hình thành (vùng có vĩ độ thấp; vùng có vĩ độ cao); bề mặt tiếp xúc (trên biển và đại dương; trên đất liền).
Chọn: C
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3, 4 câu) về một loài chim hoặc gia cầm (gà, vịt, ngỗng,…) mà em biết.
Dựa vào hiểu biết của em về loài chim, hãy viết một đoạn văn ngắn nói về chúng.
- Loài chim đó là gì ?
- Đặc điểm bên ngoài của chúng : màu sắc, đôi chân, cái mỏ, tiếng kêu...
- Chúng có ích lợi gì trong cuộc sống ?
Bài mẫu 1 : Tả về con ngỗng.
Nhà em có nuôi rất nhiều ngỗng. Con nào cũng có bộ lông xám mượt mà cùng với chiếc cổ vươn dài. Đôi chân chúng cao, có màu vàng cam. Trứng ngỗng to gấp đôi trứng vịt. Bố bảo loài ngỗng rất thính, vì vậy nó nó còn biết giữ nhà và xua đuổi người lạ. Em rất yêu thích loài ngỗng vì chúng thật có ích với gia đình em.
Bài mẫu 2 : Tả về con chim én.
Cứ mỗi độ xuân về, én lại rủ nhau về tụ hội trên bầu trời. Chim én khoác trên người bộ áo màu xanh đen và nổi bật với phần bụng trắng phau. Đôi cánh chúng xòe rộng. Đuôi có hình chữ V. Hình dáng của chú như một chiếc tàu lượn bé nhỏ trên bầu trời. Buổi chiều trên cánh đồng, đàn én nhanh nhẹn tìm mồi, bắt sâu cho nhà nông. Chim én là sứ giả của mùa xuân, là người bạn của dân cày. Trông chúng thật thảo hiền và thật đáng yêu.
Tìm từ ngữ tả hình dáng, màu sắc, tiếng kêu, hoạt động của từng loài chim :
Em hãy đọc đoạn sau và chỉ ra tên các loài chim: Nơi đây cất lên... nghe như tiếng sáo.
a) Chim đại bàng: chân vàng, mỏ đỏ, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần vỗ cánh lại phát ra tiếng vi vu vi vút như hàng trăm chiếc đàn cùng hòa âm.
b) Chim thiên nga : trắng muốt, đang bơi lội.
c) Chim kơ púc : mình đỏ chót, nhỏ như quả ớt , rướn cặp mỏ thanh mảnh lên hót, nghe như tiếng sáo.