Nhiệt kế nào chỉ nhiệt độ không phù hợp với mỗi bức tranh?
Chọn nhiệt kế chỉ nhiệt độ thích hợp với mỗi đồ uống sau:
Nhiệt kế A chỉ 26oC.
Nhiệt kế B chỉ 70oC.
Nhiệt kế C chỉ 10oC.
Trả lời:
- Trà đá ứng với nhiệt kế C.
- Trà nóng ứng với nhiệt kế B.
- Nước khoáng ứng với nhiệt kế A.
Viết từ ngữ chỉ hoạt động phù hợp với mỗi tranh dưới đây:
Gợi ý: Em quan sát hoạt động của các bạn nhỏ trong mỗi bức tranh và tìm từ ngữ chỉ hoạt động phù hợp.
Tại sao người ta không dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ của nước sôi? *
A. Vì hình dáng của nhiệt kế không phù hợp.
B. Vì cấu tạo có chỗ thắt chưa phù hợp.
C. Vì giới hạn đo không phù hợp.
Vì độ chia nhỏ nhất không thích hợp.
Có bốn bình cầu giống hệt nhau, lần lượt đựng khí hydrô, ôxi, nitơ, không khí. Hỏi khi nung nóng mỗi khí trên lên thêm 50độ C nữa, thì thể tích khối khí nào lớn hơn? *
A. Nitơ, ôxi, hydrô, không khí
B. Cả bốn bình đều có thể tích như nhau.
C. Hydrô, ôxi, nitơ, không khí
D. Ôxi, nitơ, hydrô, không khí
Trong thang nhiệt độ Xenxiut, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là: *
A. 0 độ C
B. 50 độ C
C. 20 độ C
D. 100 độ C
Trong thang nhiệt độ Fahrenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là: *
A. 50 độ F
B. 40 độ F
C. 212 độ F
D. 32 độ F
Đo nhiệt độ cơ thể người bình thường là 37 độ C. Trong thang nhiệt độ Farenhai, kết quả đo nào sau đây đúng? *
D. 98,6 độ F
C. 310 độ F
A. 37 độ F
B. 66,6 độ F
Tại sao người ta không dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ của nước sôi? *
A. Vì hình dáng của nhiệt kế không phù hợp.
B. Vì cấu tạo có chỗ thắt chưa phù hợp.
C. Vì giới hạn đo không phù hợp.
D. Vì độ chia nhỏ nhất không thích hợp.
Có bốn bình cầu giống hệt nhau, lần lượt đựng khí hydrô, ôxi, nitơ, không khí. Hỏi khi nung nóng mỗi khí trên lên thêm 50độ C nữa, thì thể tích khối khí nào lớn hơn? *
A. Nitơ, ôxi, hydrô, không khí
B. Cả bốn bình đều có thể tích như nhau.
C. Hydrô, ôxi, nitơ, không khí
D. Ôxi, nitơ, hydrô, không khí
*Trong thang nhiệt độ Xenxiut, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là:
A. 0 độ C
B. 50 độ C
C. 20 độ C
D. 100 độ C
Trong thang nhiệt độ Fahrenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là: *
A. 50 độ F
B. 40 độ F
C. 212 độ F
D. 32 độ F
Hình vẽ nào trong hình 22.1 phù hợp với trường hợp nhiệt kế 1 được đặt vào một cốc đựng nước nóng còn nhiệt kế 2 được đặt vào một cốc nước lạnh ?
Chọn D
Vì khi đặt nhiệt kế 1 vào cốc đựng nước nóng thì độ chỉ của nhiệt kế sẽ cao hơn so với nhiệt kế 2 đựng vào cốc nước lạnh.
Lí do nào sau đây là một trong những lí do chính khiến người ta chỉ chế tạo nhiệt kế rượu mà không chế tạo nhiệt kế nước ?
A. vì nước dãn nở vì nhiệt kém rượu
B. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ trên 100 0 C
C. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ 100 0 C
D. vì nước dãn nở vì nhiệt một cách đặc biệt, không đều
Chọn D
Vì nước dãn nở vì nhiệt một cách rất đặc biệt. Khi tăng nhiệt độ từ 0oC đến 4oC thì nước co lại chứ không nở ra. Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4oC trở lên nước mới nở ra. Chính sự dãn nở không đều đó nên người ta không chế tạo nhiệt kế nước.
Nhiệt điện kế thực chất là một cặp nhiệt điện dùng để đo nhiệt độ rất cao hoặc rất thấp mà ta không thể dùng nhiệt kế thông thường để đo được. Dùng nhiệt kế điện có hệ số nhiệt điện động để đo nhiệt độ của một lò nung với một mối hàn đặt trong không khí ở 200C còn mối hàn kia đặt vào lò thì thấy milivôn kế chỉ 50,2mV. Nhiệt độ của lò nung là
A.12020C.
B. 12360C.
C. 12150C.
D. 12460C.
Một nhiệt kế khí gồm có hai bình giống nhau, dung tích mỗi bình là V , nối với nhau bởi một ống nằm ngang có chiều dài l và tiết diện s. Trong ống có một giọt thuỷ ngân để ngăn cách không khí trong hai ống và để làm vật chuẩn chỉ nhiệt độ. Bình bên phải đặt trong máy điều nhiệt và được giữ ở nhiệt độ T o
. Tìm công thức cho sự phụ thuộc của nhiệt độ T của bình bên trái vào độ dời x của giọt thuỷ ngân. Cho V,L,scác giá trị hợp lí và suy ra rằng nhiệt kế này khá nhạy.
A.
B.
C.
D.
Đáp án D
Lấy gốc để tính độ dời x là vị trí ứng với nhiệt độ của bình bên trái cùng bằng T o (như bình bên phải), giả thiết rằng vị trí ấy ở chính giữa ống nối hai bình.
Gọi p o và p lần lượt là áp suất của khí trong bình khi nhiệt độ của bình bên trái là T o và T
Ta có:
Từ đó suy ra:
Nhiệt kế điện thực chất là một cặp nhiệt điện dùng để đo nhiệt độ rất cao hoặc rất thấp mà ta không thể dùng nhiệt kế thông thường để đo được.Dùng nhiệt kế điện có hệ sô nhiệt điện động αT = 42 µV/K để đo nhiệt độ của một lò nung với một mối hàn đặt trong không khí ở 20 0 C còn mối hàn kia đặt vào lò thì thấy milivôn kế chỉ 50,2 mV. Nhiệt độ của lò nung là
A. 1202 0 C .
B. 1236 0 C .
C. 1215 0 C .
D. 1246 0 C
đáp án C
ξ n d = α T T 1 - T 2 ⇒ 50 , 2 . 10 - 3 = 42 . 10 - 6 t - 20 ⇒ t = 1215 0 C
Nhiệt điện kế thực chất là một cặp nhiệt điện dùng để đo nhiệt độ rất cao hoặc rất thấp mà ta không thể dùng nhiệt kế thông thường để đo được. Dùng nhiệt kế điện có hệ số nhiệt điện động α T = 42 μ V / K để đo nhiệt độ của một lò nung với một mối hàn đặt trong không khí ở 200C còn mối hàn kia đặt vào lò thì thấy milivôn kế chỉ 50,2mV. Nhiệt độ của lò nung là
A. 12020C.
B. 12360C.
C. 12150C.
D. 12460C.