Theo giả thuyết ta quy ước gen
A: Cây cao ; a: Cây thấp
Cây cao là KH trội nên có 2 loại KG : AA và Aa
Cây thấp có KH lặn có KG aa
Phép lai 1: có 3 trường hợp; viết đúng 3 sơ đồ lai
Phép lai 2: có 2 trường hợp; viết đúng 2 sơ đồ lai
Theo giả thuyết ta quy ước gen
A: Cây cao ; a: Cây thấp
Cây cao là KH trội nên có 2 loại KG : AA và Aa
Cây thấp có KH lặn có KG aa
Phép lai 1: có 3 trường hợp; viết đúng 3 sơ đồ lai
Phép lai 2: có 2 trường hợp; viết đúng 2 sơ đồ lai
Anh gợi ý
PL1: Cây cao x Cây cao
TH1: Aa x Aa
TH2: AA x AA
TH3: Aa x AA
PL2: Cây cao x Cây thấp
TH1: AA x aa
TH2: Aa x aa
Em tự viết sơ đồ lai hi
Theo giả thuyết ta quy ước gen
A: Cây cao ; a: Cây thấp
Cây cao là KH trội nên có 2 loại KG : AA và Aa
Cây thấp có KH lặn có KG aa
Phép lai 1: có 3 trường hợp; viết đúng 3 sơ đồ lai
Phép lai 2: có 2 trường hợp; viết đúng 2 sơ đồ lai
Cho P thuần chủng thân cao, hoa đỏ lai với P thuần chủng thân thấp, hoa trắng được F1 có 100% thân cao, hoa đỏ. Sau đó cho F1 lai với 1 cây khác (cây A) thu được thế hệ lai (II) có 4 loại kiểu hình, trong đó thân thấp, hoa đỏ chiếm 30% và thân thấp, hoa trắng chiếm 20%. Các kết luận sau:
(1) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa trắng ở thế hệ lai (II) chiếm 5%.
(2) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) có 3 kiểu gen cùng quy định.
(3) Theo lí thuyết, cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) có 2 kiểu gen cùng quy định.
(4) Theo lí thuyết, tần số hoán vị gen là 20%.
(5) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) dị hợp 2 cặp gen chiếm 25%.
(6) Theo lí thuyết, ở thế hệ lai (II) có 7 kiểu gen quy định các tính trạng trên.
Trong các kết luận trên, có bao nhiêu kết luận có thể đúng?
A. 6.
B. 4.
C. 3.
D. 5.
Đáp án A
Quy ước: A-thân cao, a - thân thấp; B-hoa đỏ, b-hoa trắng.
P thuần chủng tương phản, F1 đồng nhất dị hợp 2 cặp gen lai với cây khác ra tỉ lệ kiểu hình là 50% thân thấp nên cây đem lai có kiểu gen đồng hợp tử về tính trạng này (aa).
Tỉ lệ kiểu hình thân thấp hoa trắng aabb là:
20% = 40% ab × 50% ab
⇒ Có xảy ra hoán vị gen với tần số 20%, kiểu gen của F1 là A B a b .
Cây đem lai đồng hợp tử về cặp gen aa, tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 50% nên có kiểu gen là a B a b .
Ta có phép lai A B a b × a B a b , f = 20%. Nội dung 4 đúng.
Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng A_bb ở thế hệ II là:
0,1 × 0,5 = 5%. Nội dung 1 đúng.
Nội dung 2 đúng. 3 kiểu gen là: AB//ab, AB//aB, Ab//aB.
Nội dung 3 đúng. 2 kiểu gen là: aB//aB, aB//ab.
Nội dung 5 đúng. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) dị hợp 2 cặp gen chiếm:
A B a b + A b a B = 0,4 × 0,5 + 0,1 × 0,5 = 25%.
Nội dung 6 đúng. Số kiểu gen tạo ra ở thế hệ (II) là:
4 × 2 - 1 = 7.
Vậy có 6 nội dung đúng.
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm: 900 cây cao : 299 cây thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây thân cao trong tổng số cây thân cao ở F1?
A. 1/4 B. 3/4 C. 1/3 D. 2/3
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phối với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lý thuyết, trong tổng số các cây ở F1, tỷ lệ cây thụ phấn cho F2 toàn cây thân cao là?
A. 1/4
B. 3/4
C. 2/3
D. 1/2
Chọn B.
F1 phân ly 3 thân cao:1 thân thấp
=> P: Aa ×Aa → F1: 1AA:2Aa:1aa
Tính theo lý thuyết, trong tổng số các cây ở F1, tỷ lệ cây thụ phấn cho F2 toàn cây thân cao là A
Giả sử ở một giống ngô, alen quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định hạt trắng. Một trung tâm giống đã tạo ra giống ngô hạt vàng. Để kiểm tra độ thuần chủng của giống này, người ta lấy ngẫu nhiên 2000 hạt đem gieo thành cây, sau đó cho 2000 cây này giao phấn với các cây hạt trắng, thu được đời con có 3% cây hạt trắng. Theo lý thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
A. Nếu cho 2000 cây trên giao phấn với nhau thì ở đời con số cây hạt trắng chiếm tỉ lệ 0,09%
B. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo có 240 hạt có kiểu gen dị hợp tử
C. Nếu cho 2000 cây trên tự thụ phấn bắt buộc thì ở đời con số cây hạt vàng chiếm tỉ lệ 97%
D. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo, số hạt vàng cỏ kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 97%
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) à F 1 : trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F 1 : (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = y 2 = 0,03 à y= 0,06, x= 0,94
P A - = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/ F 1 = 0 , 03 2 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F 1 : 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F 1 : 0,06 ( 1 4 AA : 2 4 Aa : 1 4 aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 ≠ 97%
Vậy: A đúng
Giả sử ở một giống ngô, alen quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định hạt trắng. Một trung tâm giống đã tạo ra giống ngô hạt vàng. Để kiểm tra độ thuần chủng của giống này, người ta lấy ngẫu nhiên 2000 hạt đem gieo thành cây, sau đó cho 2000 cây này giao phấn với các cây hạt trắng, thu được đời con có 3% cây hạt trắng. Theo lý thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
A. Nếu cho 2000 cây trên giao phấn với nhau thì ở đời con số cây hạt trắng chiếm tỉ lệ 0,09%
B. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo có 240 hạt có kiểu gen dị hợp tử
C. Nếu cho 2000 cây trên tự thụ phấn bắt buộc thì ở đời con số cây hạt vàng chiếm tỉ lệ 97%
D. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo, số hạt vàng cỏ kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 97%
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) àF1: trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F1: (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = = 0,03 à y= 0,06,x=0,94
PA- = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/F1 = 0,032 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F1: 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F1: 0,06(1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 97%
Vậy: A đúng
Giả sử ở một giống ngô, alen quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen quy định hạt trắng. Một trung tâm giống đã tạo ra giống ngô hạt vàng. Để kiểm tra độ thuần chủng của giống này, người ta lấy ngẫu nhiên 2000 hạt đem gieo thành cây, sau đó cho 2000 cây này giao phấn với các cây hạt trắng, thu được đời con có 3% cây hạt trắng. Theo lý thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?
A. Nếu cho 2000 cây trên giao phấn với nhau thì ở đời con số cây hạt trắng chiếm tỉ lệ 0,09%.
B. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo có 240 hạt có kiểu gen dị hợp tử.
C. Nếu cho 2000 cây trên tự thụ phấn bắt buộc thì ở đời con số cây hạt vàng chiếm tỉ lệ 97%.
D. Trong số 2000 hạt lấy ngẫu nhiên đem gieo, số hạt vàng cỏ kiểu gen đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 97%.
Đáp án A
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) àF1: trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F1: (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = y/2 = 0,03 à y= 0,06,x=0,94
PA- = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/F1 = 0,032 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F1: 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F1: 0,06(1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 97%
Ở đậu Hà Lan, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao giao phấn với cây thân cao, thu được F1 gồm 900 cây thân cao và 299 cây thân thấp. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cây F1 tự thụ phấn cho F2 gồm toàn cây cao so với tổng số cây cao ở F1 là
Thân cao (A_ ) lai với thân cao (A_ ) thu được đời F1 có kiểu hình thân thấp (aa) à Mỗi cây thân cao ở P phải cho một giao tử a.
Cây F1 tự thụ phấn cho F2 toàn cây cao chỉ có thể là AA (Chiếm tỉ lệ 1 3 trong tổng số cây cao).