Ước lượng rồi đếm.
Ước lượng: Có khoảng .?. ngôi sao.
Đếm: Có .?. ngôi sao.
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân Hidrô thành hạt nhân thì ngôi sao lúc này chỉ có với khối lượng 4,6.1032 kg. Tiếp theo đó, chuyển hóa thành hạt nhân thông qua quá trình tổng hợp MeV. Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng hợp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5,3.1030 W. Cho biết. 1 năm bằng 365,25 ngày, khối lượng mol của là 4g/mol, số A-vô-ga-đrô NA = 6,02.1023 mol‒1, 1eV=1,6.10‒19J. Thời gian để chuyển hóa hết ở ngôi sao này thành vào khoảng
A. 481,5 triệu năm.
B. 481,5 nghìn năm.
C. 160,5 nghìn năm.
D. 160,5 triệu năm.
D. 160,5 triệu năm.
Đáp án D
Cứ 3 He tổng hợp sinh ra 7,27 MeV nên W=7,27.NHe/3=1,677.1059 MeV
Thời gian là: t=W/P=5,067.1015s≈160,5 triệu năm
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân hidro thành hạt nhân He 2 4 thì ngôi sao lúc này chỉ có He 2 4 với khối lượng 4,6. 10 32 kg. Tiếp theo đó, He 2 4 chuyển hóa thành hạt nhân C 6 12 thông qua quá trình tổng hợp . Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng họp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5,3. 10 30 W. Cho biết một năm bằng 365,25 ngày, khối lượng mol của He 2 4 là 4(g/mol), số A-vô-ga-drô NA = 6,02. 10 23 (mol-1), 1eV = 1,6. 10 - 19 J. Thời gian để chuyển hóa hết He 2 4 ở ngôi sao này thành C 6 12 vào khoảng
A. 481,5 triệu năm
B. 481,5 nghìn năm
C. 160,5 nghìn năm
D. 160,5 triệu năm
Đáp án D
- Phản ứng để chuyển hóa hết heli thành cacbon
- Thời gian chuyển hóa hết heli thành cacbon
= 160,5 triệu năm
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân hidrô thành hạt nhân He 2 4 thì ngôi sao lúc này chỉ có He 2 4 với khối lượng 4 , 6 . 10 32 kg. Tiếp theo đó, He 2 4 chuyển hóa thành hạt nhân C 6 12 thông qua quá trình tổng hợp He 2 4 + He 2 4 + He 2 4 → C 6 12 + 1 , 27 Me V Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng hợp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5,3.10^30 W. Cho biết: 1 năm bằng 365,25 ngày, khối lượng He 2 4 mol của là 4g/mol, số A–vô–ga–đrô NA= 6,02.10^23 mol–1, 1eV = 1,6.10^-19 J. Thời gian để chuyển hóa hết He 2 4 ở ngôi sao này thành C 6 12 vào khoảng
A. 481,5 triệu năm
B. 481,5 nghìn năm
C. 160,5 triệu năm
D. 160,5 nghìn năm
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân hidrô thành hạt nhân 2 4 He thì ngôi sao lúc này chỉ có 2 4 He với khối lượng 4,6.1032 kg. Tiếp theo đó, 2 4 He chuyển hóa thành hạt nhân 6 12 C thông qua quá trình tổng hợp 2 4 He + 2 4 He + 2 4 He → 6 12 C + 7 , 27 MeV . Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng hợp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5,3.1030 W. Cho biết: 1 năm bằng 365,25 ngày, khối lượng mol của 2 4 He là 4g/mol, số A-vô-ga-đrô N A = 6 , 02 . 10 23 mol – 1 , 1 eV = 1 , 6 . 10 – 19 J . Thời gian để chuyển hóa hết 2 4 He ở ngôi sao này thành 6 12 C vào khoảng
A. 160,5 nghìn năm
B. 160,5 triệu năm
C. 481,5 triệu năm
D. 481,5 nghìn năm
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân hidrô thành hạt nhân H 2 4 e thì ngôi sao lúc này chỉ có H 2 4 e với khối lượng 4,6.1032 kg. Tiếp theo đó, H 2 4 e chuyển hóa thành hạt nhân C 6 12 thông qua quá trình tổng hợp H 2 4 e + H 2 4 e + H 2 4 e → C 6 12 + 7 , 27 M e V Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng hợp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5,3.1030 W. Cho biết: 1 năm bằng 365,25 ngày, khối lượng mol của H 2 4 e là 4g/mol, số A-vô-ga-đrô NA = 6,02.1023 mol–1, 1eV=1,6.10–19J. Thời gian để chuyển hóa hết H 2 4 e ở ngôi sao này thành C 6 12 vào khoảng.
A. 160,5 nghìn năm
B. 160,5 triệu năm
C. 481,5 triệu năm
D. 481,5 nghìn năm
Đáp án B
Tổng số hạt H 2 4 e có trong 4 , 6 . 10 32 = 4 , 6 . 10 35 g là:
N = m . N A A = 6 , 926 . 10 58 hạt.
3 hạt H 2 4 e tỏa ra 7,27 MeV => 1 hạt H 2 4 e tỏa ra 2,423 MeV
Tổng năng lượng khi tổng hợp H 2 4 e → C 6 12 là: W=2,658. 10 46 (J)
⇒ t = W P = 5 , 066 . 10 25 ( s ) = 160 , 537 triệu năm
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân hidrô thành hạt nhân H 2 4 e thì ngôi sao lúc này chỉ có H 2 4 e với khối lượng 4,6. 10 32 kg. Tiếp theo đó, H 2 4 e chuyển hóa thành hạt nhân C 6 12 thông qua quá trình tổng hợp H 2 4 e + H 2 4 e + H 2 4 e → C 6 12 +7,27MeV. Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng hợp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5,3.1030 W. Cho biết: 1 năm bằng 365,25 ngày, khối lượng mol của H 2 4 e là 4g/mol, số A−vô−ga−đrô NA = 6,02. 10 23 m o l - 1 , 1eV = 1,6. 10 - 19 J. Thời gian để chuyển hóa hết H 2 4 e ở ngôi sao này thành C 6 12 vào khoảng
A. 481,5 triệu năm.
B. 481,5 nghìn năm.
C. 160,5 nghìn năm.
D. 160,5 triệu năm.
Chọn đáp án C
+ Số hạt nhân Heli:
+Mỗi phản ứng cần 3 hạt nhân Heli nên ta có số phản ứng là:
+ Vậy cần thời gian
năm= 106,5 triệu năm
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân Hidrô thành hạt nhân 2 4 H e thì ngôi sao lúc này chỉ có 2 4 H e với khối lượng 4,6.1032 kg. Tiếp theo đó, 2 4 H e chuyển hóa thành hạt nhân 6 12 C thông qua quá trình tổng 2 4 H e + 2 4 H e + 2 4 H e → 6 12 C + 7 , 27 M e V . Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng hợp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5 , 3 . 10 30 W. Cho biết. 1 năm bằng 365,25 ngày, khối lượng mol của 2 4 H e là 4g/mol, số A-vô-ga-đrô N A = 6 , 02 . 10 23 m o l - 1 , 1 e V = 1 , 6 . 10 - 19 J . Thời gian để chuyển hóa hết 2 4 H e He ở ngôi sao này thành 6 12 C vào khoảng
A. 481,5 triệu năm
B. 481,5 nghìn năm
C. 160,5 nghìn năm
D. 160,5 triệu năm
Giả sử ở một ngôi sao, sau khi chuyển hóa toàn bộ hạt nhân Hidrô thành hạt nhân H 2 4 e thì ngôi sao lúc này chỉ có H 2 4 e với khối lượng 4,6.1032 kg. Tiếp theo đó, H 2 4 e chuyển hóa thành hạt nhân C 6 12 thông qua quá trình tổng hợp H 2 4 e + H 2 4 e + H 2 4 e → C 6 12 + 7 , 27 MeV. Coi toàn bộ năng lượng tỏa ra từ quá trình tổng hợp này đều được phát ra với công suất trung bình là 5,3. 10 30 W. Cho biết. 1 năm bằng 365,25 ngày, khối lượng mol của H 2 4 e là 4g/mol, số A-vô-ga-đrô N A = 6,02. 10 23 1eV=1,6. 10 - 19 J. Thời gian để chuyển hóa hết H 2 4 e ở ngôi sao này thành C 6 12 vào khoảng
A. 481,5 triệu năm.
B. 481,5 nghìn năm.
C. 160,5 nghìn năm.
D. 160,5 triệu năm.
Chọn D
Cứ 3 He tổng hợp sinh ra 7,27 MeV nên W=7,27. N H e /3=1,677. 10 59 MeV
Thời gian là: t=W/P=5,067. 10 15 s»160,5 triệu năm
Phần 3
7 . Wolf 1061c
Wolf 1061c nằm trong vùng có thể sinh sống được của các ngôi sao lùn đỏ được gọi là Wolf 1061, theo một nghiên cứu được công bố trên tờ Astrophysical Journal Letters. Hành tinh ngoài hệ mặt trời này mất khoảng 17,9 ngày để hoàn thành một quỹ đạo quanh ngôi sao trung tâm của nó. Khối lượng ước tính của nó là khoảng 4,3 lần sao với trái đất. Wolf 1061c được cho là một hành tinh đá, có nghĩa là nó có thể hỗ trợ sự sống như chúng ta đã biết.
8 . Gliese 832c
Hành tinh này có khảng cách đến Trái đất xa hơn nhưng nó thể hiện rất nhiều đặc điểm tương tự cho thấy nó có thể hỗ trợ sự sống.
Gliese 832c nằm cách Trái đất 16 năm ánh sáng và nằm trong vùng có thể sinh sống được cuả ngôi sao lùn đỏ Gliese 832. Hành tinh này mất 36 ngày để hoàn thành một quỹ đạo quay xunh quanh ngôi sao trung tâm của nó.
Gliese 832c được các nhà khoa học gọi là “siêu Trái đất”, vì nó lớn hơn trái đất ít nhất là 5 lần. Nó là hành tinh thứ 2 được tìm thấy quay quanh ngôi sao Gliese 32. Tuy nhiên, một hành tinh khác là Gliese 832b là cũng là một hành tinh khổng lồ nhưng không thể hỗ trợ sự sống.
9 . TRAPPIST-1d
Hành tinh ngoài hệ mặt trời này quay quanh một ngôi sao lùn cực lạnh – sao lùn ultracool, gọi là TRAPPIST-1, cách Trái đất khoảng 40 năm ánh sáng và nằm trong chòm sao Aquarius. TRAPPIST-1d cũng nằm trong vùng có thể sống được xung quanh ngôi sao của nó.
10 . Sao Hỏa
11 . Gliese 163b
12 . Proxima b
Các bạn nhớ tìm nhé
proxima b có thể sống nhưng lại hơi nguy hiểm vì các điều kiện trên bề mặt có thể bị ảnh hưởng mạnh bởi tia cực tím và bức xạ tia X từ ngôi sao do quỹ đạo gần của nó — vượt xa cường độ mà Trái Đất hứng chịu từ Mặt Trời
Mặt Trời là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,86% khối lượng của Hệ Mặt Trời.Trái Đất và các thiên thể khác như các hành tinh, tiểu hành tinh, thiên thạch, sao chổi, và bụi quay quanh Mặt Trời. Khoảng cách trung bình giữa Mặt Trời và Trái Đất xấp xỉ 149,6 triệu kilômét (1 Đơn vị thiên văn AU) nên ánh sáng Mặt Trời cần 8 phút 19 giây mới đến được Trái Đất. Trong một năm, khoảng cách này thay đổi từ 147,1 triệu kilômét (0,9833 AU) ở điểm cận nhật (khoảng ngày 3 tháng 1), tới xa nhất là 152,1 triệu kilômét (1,017 AU) ở điểm viễn nhật (khoảng ngày 4 tháng 7). Năng lượng Mặt Trời ở dạng ánh sáng hỗ trợ cho hầu hết sự sống trên Trái Đất thông qua quá trình quang hợp,[8] và điều khiển khí hậu cũng như thời tiết trên Trái Đất. Thành phần của Mặt Trời gồm hydro (khoảng 74% khối lượng, hay 92% thể tích), heli (khoảng 24% khối lượng, 7% thể tích), và một lượng nhỏ các nguyên tố khác, gồm sắt, nickel, oxy, silic, lưu huỳnh, magiê, carbon, neon, canxi, và crom. Mặt Trời có hạng quang phổ G2V. G2 có nghĩa nó có nhiệt độ bề mặt xấp xỉ 5.778 K (5.505 °C) khiến nó có màu trắng, và thường có màu vàng khi nhìn từ bề mặt Trái Đất bởi sự tán xạ khí quyển. Chính sự tán xạ này của ánh sáng ở giới hạn cuối màu xanh của quang phổ khiến bầu trời có màu xanh.[10] Quang phổ Mặt Trời có chứa các vạch ion hoá và kim loại trung tính cũng như các đường hydro rất yếu. V (số 5 La Mã) trong lớp quang phổ thể hiện rằng Mặt Trời, như hầu hết các ngôi sao khác, là một ngôi sao thuộc dãy chính. Điều này có nghĩa nó tạo ra năng lượng bằng tổng hợp hạt nhân của hạt nhân hydro thành heli. Có hơn 100 triệu ngôi sao lớp G2 trong Ngân Hà của chúng ta. Từng bị coi là một ngôi sao nhỏ và khá tầm thường nhưng thực tế theo hiểu biết hiện tại, Mặt Trời sáng hơn 85% các ngôi sao trong Ngân Hà với đa số là các sao lùn đỏ.
*Thông tin thêm :
Mặt Trời thực ra có màu trắng, nhưng do sự tán xạ của khí quyển Trái Đất nên nó màu vàng. Nếu ai bảo Mặt Trời là sao dải chính màu vàng là sai đấy nhé. Mặt Trời nhìn từ sao Hỏa lại có màu xanh, cũng không thể khẳng định rằng :"Mặt Trời là sao dải chính màu xanh"được. Đấy là sự tán xạ của khí quyển, lên các lớp 11, 12 ta sẽ học về khúc xạ - tán xạ.