Em hãy hoàn thành bảng sau đây.
Nội dung | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Đặc điểm cơ thể | ||
Công cụ và phương thức lao động | ||
Tổ chức xã hội |
Em hãy hoàn thành bảng sau đây.
Nội dung | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Đặc điểm cơ thể | ||
Công cụ và phương thức lao động | ||
Tổ chức xã hội |
công cụ lao động của vượn người và người tinh khôn là gì?
phương thức kiếm sống của vượn người,người tối cổ,người tinh khôn là gì?
tổ chức xã hội của vượn người ,người tối cổ,người tinh khôn là gì?
* Vượn người và người tối cổ :
- Lao động : công cụ khá thô sơ chỉ bằng rìu đá
- Phương thức kiếm sống : săn bắt hoặc hái lượm
- xã hội : sống thành bầy đàn từ 5-7 gia đình, chưa có sự phân hóa cấp bậc
* Người tinh khôn :
- Lao động : đã biết rèn sắt làm công cụ phục vụ sản xuất ( cuốc, cày,...)
- Phương thức kiếm sống : trồng trọt và chăn nuôi
- tổ chức xã hội : nhiều gia đình trong 1 dòng họ đã tập hợp lại thành thị tộc, có phân hoa cấp bậc
Nêu những điểm mới về công cụ lao động, hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội của người tinh khôn ở thời đại đồ đá mới so với thời đá cũ của người Tối cổ và người hiện đại.
Thời đại Đồ đá hay Paleolithic là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc, đầu nhọn hoặc một mặt để đập. Thời kỳ này kéo dài khoảng gần 3.4 triệu năm,[1] và kết thúc vào giai đoạn khoảng từ 8700 TCN tới năm 2000 TCN,[cần dẫn nguồn] cùng với sự ra đời của các công cụ bằng kim loại.[2] Mặc dù một số công cụ đơn giản bằng các kim loại dễ uốn mà đặc biệt là vàng và đồng vốn được dùng vào mục đích trang trí đã được biết đến trong giai đoạn thời đại đồ đá, việc con người biết cách nung chảy và luyện đồng đã đánh dấu sự chấm hết của Thời đại Đồ Đá.[3] Ở Tây Á, điều này diễn ra vào khoảng năm 3000 TCN khi đó đồng đã trở nên phổ biến. Thuật ngữ Thời đại đồ đồng được sử dụng để miêu tả thời kỳ nối tiếp thời đại Đồ đá, đồng thời nó cũng được sử dụng để miêu tả các nền văn hóa đã phát triển những công nghệ và các kỹ thuật để chế tác đồng thành công cụ thay thế cho công cụ bằng đá.
Môn Lịch sử
Xã hội nguyên thủy Việt Nam bắt đầu từ khi con người biết sóng có tổ chức ( dù chỉ là tổ chức đơn giản ) đã thoát khỏi cảnh sống bầy đàn hoang dã. Cùng với sự phát triển của công cụ lao động là sự tiến bộ về tổ chức xã hội, trong đó có công cụ bằng đã là tư liệu minh chứng rõ nét nhất. Em hãy hoàn thành tiếp bài tập sau:
Công cụ lao động bằng đá | Tổ chức xã hội được hình thành |
Đá được đạp vỡ thành từng mảnh ( mảnh tước ) hoặc nhặt những hòn cuội ................................................................
| Người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện ................................................................ |
đá được đập vỡ thành từng mảnh( mảnh tước) hoặc nhặt những hòn cuội để làm công cụ lao động phục vụ cho đời sống sinh hoạt
người nguyên thủy còn sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện trong nhiều hang động ở Hòa Bình-Bắc Sơn. Người ta phát hiện ra những vỏ ốc dày 3-4m chứa nhiều công cụ , xương thú. Điều đó cho thấy người nguyên thủy thường di cư lâu dài ở 1 số nơi, số người tăng lên quan hệ xã hội hình thành, sống theo chế độ mẫu hệ
k nha
Câu 1: Đời sống vật chất , tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khôn có điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
Câu 2: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
Câu 3: Hoàn thiện bảng sau:
| Ai Cập cổ đại | Lưỡng Hà cổ đại | Ấn Độ cổ đại |
Thời gian thành lập nhà nước |
|
|
|
Thành tựu văn hóa tiêu biểu |
|
|
|
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu bài 9: Trung Quốc cổ đại đến thế kỉ VII.
Đọc bài 9, mục 3/ trang 41 và trả lời câu hỏi :
Dựa vào thông tin mục 3/ vào trục thời gian gợi ý sau, hãy hoàn thiện trục thời gian từ thời Hán đến thời nhà Tùy.
Mong được mn giúp ah
tham khảo:
câu 1:
So với Người tối cổ, đời sống của Người tinh khôn tiến bộ hơn: - Sống theo từng thị tộc, làm chung, ăn chung.
- Biết chăn nuôi gia súc, trồng lúa, trồng rau, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức..., bước đầu đã biết sản xuất, chinh phục tự nhiên.
câu 2:
Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy là do tư hữu xuất hiện dẫn đến những người trong thị tộc không thể ăn chung, làm chung. Xã hội bắt đầu hình thành giai cấp. Kể từ đó, xã hội nguyên thủy tan rã.
Câu 1
Trình bày thời gian địa điểm,công cụ lao động,cuộc sống,đơn vị xã hội của người tối cổ và người tinh khôn.
Câu 2
Tại sao xã hội nguyên thủy tan rã ?
Câu 3
nêu tên các nghành kinh tế chính,các tầng lớp xã hội ,thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây và phương Đông?
Câu 4
Nêu thời gian,địa điểm chính,công cụ lao động,đơn vị xã hội của người tối cổ à người tinh khôn?
Câu 5
Giair thích câu nói của Hồ Chí Minh
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích,gốc nhà Việt Nam
Câu 6
Trình bày về đời sống vật chất,tinh thần,tổ chức xã hội của người nguyên thủy thời Sơn Vi-Hòa Bình-Bắc Sơn-Hạ Long?
Câu 7
Nêu sự cải tiến của công cụ lao động thời Hòa Bình - Bắc Sơn so với thời Sơn Vi?
Câu 8
Nêu điểm mới về tình hình kinh tế,xã hội của cư dân Lạc nghiệp ?
Câu 9
Nêu tên vua,kinh đô lấy bộ máy nhà nước chống quân xâm lược,công trình ăn hóa thời Văn Lang,Âu Lạc?
Câu 2
Tại sao xã hội nguyên thủy tan rã ?
-Khoảng 4000 năm TCN,con người đã phát hiện ra kim loại,dùng kim loại làm công cụ lao động. -Công cụ kim loại ra đời,sản xuất phát triển,của cải dư thừa. -Xã hộixuất hiện kẻ giàu người nghèo,hình thành giai cấp.
Câu 2:Cuộc sống của Người tinh khôn ở buổi ban đầu tuy có khá hơn so với Người tối cổ song họ cũng chỉ mới biết dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Công cụ đá, dù được cải tiến không ngừng, không thể đem lại năng suất lao động cao được. Mãi đến khoảng thiên niên kỉ thứ IV TCN, con người mới phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.
Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt, có thể xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm nhà.
Người ta có thể làm ra một lượng sản phẩm không chỉ đủ nuôi sống mình mà còn dư thừa. Một số người, do có khả năng lao động hoặc do chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác, đã ngày càng trở nên giàu có. Những người trong thị tộc giờ đây không thể cùng làm chung, hương chung. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp.
Những điểm khác nhau giữa Người tinh không và Người tối cổ thời nguyên thủy:
- Về con người
- Về công cụ sản xuất
- Về tổ chức xã hội
Đặc điểm | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Con người | Đứng bằng hai chân, hộp sọ to, cằm hướng về phía trước | Đứng thẳng, trán cao, hàm lùi vào, răng nhọn, đều, tay chân như người ngày nay |
Công cụ sản xuất | Bằng đá ghè đá thô sơ | Công cụ sản xuất và đồ dùng đa dạng, bằng nhiều nguyên liệu khác nhau: đá, sừng, tre gỗ, đồng. |
Tổ chức xã hội | Sống thành bầy đàn, hoạt động săn bắt, hái lượm là chính | Sống theo chế độ thị tộc, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, ăn chung, làm chung, giúp đỡ nhau trong mọi công việc. |
Hãy chọn phương án ghép đúng nhất: Máy tính trở thành công cụ lao động không thể thiếu được trong xã hội hiện đại vì:
A. Máy tính là công cụ soạn thảo văn bản và cho ta truy cập vào Internet để tìm kiếm thông tin
B. Máy tính tính toán cực kì nhanh và chính xác
C. Máy tính giúp cho con người giải tất cả các bài toán khó
D. Máy tính cho ta khả năng lưu trữ và xử lý thông tin
Hãy chọn phương án ghép đúng nhất: Máy tính trở thành công cụ lao động không thể thiếu được trong xã hội hiện đại vì:
A. Máy tính giúp cho con người giải tất cả các bài toán khó
B. Máy tính tính toán cực kì nhanh và chính xác
C. Máy tính là công cụ soạn thảo văn bản và cho ta truy cập vào Internet để tìm kiếm thông tin
D. Máy tính cho ta khả năng lưu trữ và xử lý thông tin
Bài 3 Xã Hội Nguyên Thủy
BT1:
a) Hãy quan sát : H3 , H4, H5 , H6 , H7 và đọc kĩ mục 1 , 2 bài 3 ( trang 8,9,10 sách giáo khoa Lịch sử 6 ( SGK LS6 )) ghi những thông tin thích hợp vào các cột trong bảng sau:
Ngườ | Đầu -Thể tích não | Dáng đi - tay chân | Công cụ lao động | Cách thức kiếm sống | Tổ chức xã hội |
Người tối cổ | |||||
Người tinh khôn |
nguời | đầu - thể tích não | dáng đi - tay chân | công cụ lao động | cách kiếm sống | tổ chức xã hội |
nguời tối cổ | hộp sọ nhỏ có thể tích não 900cm3 | biết đi bằng 2 chi sau , 2 chi truớc dùng để cầm nắm , cao 1,20m | thô sơ, bằng đá, bằng gỗ, tre | chủ yếu hái luợm và săn bắt | sống thành bầy khoảng vài chục nguời trong hang hoặc túp lều |
nguời tinh khôn | hộp sọ to có thể tích não 1450cm3 | cấu tạo như nguời ngày nay | bằng đá , gỗ, gốm, đồng | săn bắn , trồng trọt , chăn nuôi , hái luợm | sống thành thị tộc khoảng vài chục gia đình có quan hệ huyết thống với nhau , các thị tộc sống gần nhau có chung tiếng nói với nét văn hoá đuợc gọi là bộ lạc . Tù truởng đứng đầu |