Quan sát hình 3 (trang 21) và so sánh với công cụ bằng đá ở Núi Đọ (hình 4, trang 19), em nhận thấy kĩ thuật chế tác công cụ giai đoạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn?
Em nhận thấy kĩ thuật chế tác công cụ Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn so với Núi Đọ?
Tham khảo:
- Quan sát 2 hình ảnh trên có thể thấy:
+ Công cụ đá ở Núi Đọ : được ghè đẽo thô sơ; hình dáng công cụ còn tùy thuộc vào sự nứt vỡ tự nhiên của khối đá qua quá trình ghè 2 mảnh đá vào nhau.
+ Rìu mài lưỡi Bắc Sơn : đã được ghè đẽo và mài nhẵn toàn thân; có hình thù tương đối rõ ràng, vừa với tay cầm, phần lưỡi mỏng và sắc bén hơn.
=> Như vậy, có thể thấy kĩ thuật chế tác công cụ lao động của cư dân văn hóa Bắc Sơn đã cao hơn, tinh xảo hơn so với cư dân văn hóa Núi Đọ. Ngoài kĩ thuật ghè đẽo, người Bắc Sơn đã sử dụng thêm kĩ thuật mài 2 mặt, mài nhẵn… để tạo nên những công cụ lao động nhỏ gọn, sắc bén hơn.
@hoctot_nha
+ Công cụ đá ở Núi Đọ : được ghè đẽo thô sơ; hình dáng công cụ còn tùy thuộc vào sự nứt vỡ tự nhiên của khối đá qua quá trình ghè 2 mảnh đá vào nhau.
+ Rìu mài lưỡi Bắc Sơn : đã được ghè đẽo và mài nhẵn toàn thân; có hình thù tương đối rõ ràng, vừa với tay cầm, phần lưỡi mỏng và sắc bén hơn.
=> Như vậy, có thể thấy kĩ thuật chế tác công cụ lao động của cư dân văn hóa Bắc Sơn đã cao hơn, tinh xảo hơn so với cư dân văn hóa Núi Đọ. Ngoài kĩ thuật ghè đẽo, người Bắc Sơn đã sử dụng thêm kĩ thuật mài 2 mặt, mài nhẵn… để tạo nên những công cụ lao động nhỏ gọn, sắc bén hơn.
q
+ Công cụ đá ở Núi Đọ : được ghè đẽo thô sơ; hình dáng công cụ còn tùy thuộc vào sự nứt vỡ tự nhiên của khối đá qua quá trình ghè 2 mảnh đá vào nhau.
+ Rìu mài lưỡi Bắc Sơn : đã được ghè đẽo và mài nhẵn toàn thân; có hình thù tương đối rõ ràng, vừa với tay cầm, phần lưỡi mỏng và sắc bén hơn.
=> Như vậy, có thể thấy kĩ thuật chế tác công cụ lao động của cư dân văn hóa Bắc Sơn đã cao hơn, tinh xảo hơn so với cư dân văn hóa Núi Đọ. Ngoài kĩ thuật ghè đẽo, người Bắc Sơn đã sử dụng thêm kĩ thuật mài 2 mặt, mài nhẵn… để tạo nên những công cụ lao động nhỏ gọn, sắc bén hơn
tick cho tớ nha bạn
Kĩ thuật chế tác đá giai đoạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn Núi Đọ?
Biết ghè đẽo những hòn đá cuộ ven suối để làm công cụ.
Biết ghè đẽo, sau đó mài cho phần lưỡi sắc, nhọn hơn.
Biết sử dụng các hòn cuội có sẵn ở ven sông, suối làm công cụ.
Biết ghè đẽo, sau đó mài toàn bộ phần thân và phần lưỡi công cụ.
Biết ghè đẽo, sau đó mài toàn bộ phần thân và phần lưỡi công cụ.
Kĩ thuật chế tác đá giai đoạn Bắc Sơn có điểm gì tiến bộ hơn Núi Đọ?
Biết ghè đẽo những hòn đá cuộ ven suối để làm công cụ.
Biết ghè đẽo, sau đó mài cho phần lưỡi sắc, nhọn hơn.
Biết sử dụng các hòn cuội có sẵn ở ven sông, suối làm công cụ.
Biết ghè đẽo, sau đó mài toàn bộ phần thân và phần lưỡi công cụ.
Quan sát H28 , H29 và đọc kĩ mục 1 của bài 10 (trang 30 -SGKLS 56 ) để hoàn thành các yêu cầu sau :
a) Nhận xét về sự tiến bộ của công cụ đá ở thời kì này : ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. b) Ngoài công cụ đá ở thời kì này người ta còn làm được những công cụ và đồ dùng nào khác : ..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
c) Việc tìm thấy chì lưới làm = đất nung cho bit thêm điều j ?...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
So sánh công cụ ở hình 20 (SGK, trang 23) với các công cụ ở hình 21, 22, 23 (SGK, trang 24).
- Hình 20 là công cụ chặt ở Nậm Tun (Lai Châu) là chiếc rìu bằng hòn cuội được ghè đẽo thô sơ,có hình thù rõ ràng.
- Hình 21, 22, 23 : hình thù rõ ràng hơn, lưỡi rìu sắc hơn vì thế lao động có hiệu quả hơn.
Kĩ thuật chế tác công cụ bằng đá của người nguyên thủy trên đất nước ta có điểm gì mới?
A. Rìu mài hai mặt.
B. Rìu mài ở lưỡi.
C. Ghè đẽo hai mặt.
D. Ghè đẽo ở lưỡi.
Em thử so sánh công cụ ở hình 19 và hình 20 (SGK, trang 22-23)
- Công cụ ở hình 19 là rìu đá núi Đọ (Thanh Hóa) rất đơn giản, hình thù không rõ ràng, chỉ ghè đẽo thô sơ.
- Công cụ ở hình 20 là công cụ chặt ở Nậm Tun (Lai Châu) tuy được ghè đẽo thô sơ nhưng có hình thù rõ ràng hơn.
1. Trình bày các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy trên đất nước ta ? (thời gian, địa điểm chính, công cụ)
2. Những điểm mới trong đời sống vật chất, xã hội của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long là gì ?
3. Em hãy giải thích sự tiến bộ của rìu mài lưỡi và rìu ghè đẽo ? Chế độ thị tộc mẫu hệ là gì
4. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long có gì mới ? Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ lao động theo người chết ?
1.Thời người tối cổ:
Thời gian : Cách đây 40 đến 30 vạn năm về trước.
Địa điểm hình thành : hạng Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng SƠn) núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa) , Xuân Lộc (Đồng Nai)
Công cụ sản xuất: các công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn
Thời gian : Cách đây 3 đến 2 vạn năm
Địa điểm : Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác như Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An.
Công cụ sản xuất: rìu bằng cuội, còn thô sơ song có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn trong giai đoạn phát triển
Thời gian: Khoảng 12000 đến 4000 năm trước.
Địa điểm: Hoà Bình, Bắc SƠn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ AN), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình)
Công cụ: rìu đá, rìu có vai
4.Những điểm mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy :
+ Biết sử dụng đồ trang sức.
+ Hình thành một số phong tục, tập quán.
- Việc chôn công cụ sản xuất theo người chết chứng tỏ xã hội bắt đầu phân hóa giàu nghèo...
3.Chế độ mẫu hệ hay chế độ mẫu quyền là một hình thái tổ chức xã hội trong đó người phụ nữ, đặc biệt là người mẹ, giữ vai trò lãnh đạo, quyền lực và tài sản được truyền từ mẹ cho con gái.
- Rìu, mài, lưỡi: Việc chế tạo công cụ tinh xảo, gọn, hình thù rõ ràng
- Rìu, mài, lưỡi sắc giúp việc đào bới thức ăn dễ hơn.
- Tạo ra nguồn thức ăn nhiều hơn, năng suất lao động tăng
- Góp phần tạo cuộc sống ổn định và cải thiện hơn so với rìu, ghè đẽo thô sơ.
1. Trình bày các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy trên đất nước ta (Thời gian, địa điểm chính, công cụ)
2. Những điểm mới trong đời sống vật chất, xã hội của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long là gì?
3. Em hãy giải thích sự tiến bộ của rìu mài lưỡi và rìu ghè đẽo? Chế độ thị tộc mẫu hệ là gì?
4. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long có gì mới? Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ lao động cho người chết?
1.1. Thời người tối cổ:
Thời gian : Cách đây 40 đến 30 vạn năm về trước.
Địa điểm hình thành : hạng Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng SƠn) núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa) , Xuân Lộc (Đồng Nai)
Công cụ sản xuất: các công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn
Thời gian : Cách đây 3 đến 2 vạn năm
Địa điểm : Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác như Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An.
Công cụ sản xuất: rìu bằng cuội, còn thô sơ song có hình thù rõ ràng.
Thời người tinh khôn trong giai đoạn phát triển
Thời gian: Khoảng 12000 đến 4000 năm trước.
Địa điểm: Hoà Bình, Bắc SƠn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ AN), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình)
Công cụ: rìu đá, rìu có vai
2. Những điểm mới trong đời sống vật chất và xã hội của người nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long :
- Đời sống vật chất :
+ Biết thường xuyên cải tiến công cụ lao động và sử dụng nhiều loại nguyên
liệu làm công cụ và làm đồ gốm.
+ Biết trồng trọt, chăn nuôi.
+ Ngoài các hang động, mái đá, con người còn biết làm các túp lều bằng cỏ, cây để ờ. làm cho cuộc sống ngày càng ổn định hơn.
— Về xã hội :
+ Tổ chức "bầy người nguyên thủy" đã được thay thế bằng thị tộc, có sự phân công lao động rõ ràng.
+ Thời kì này con người đã sống định cư lâu dài.
3. Rìu, mài, lưỡi: Việc chế tạo công cụ tinh xảo, gọn, hình thù rõ ràng
- Rìu, mài, lưỡi sắc giúp việc đào bới thức ăn dễ hơn.
- Tạo ra nguồn thức ăn nhiều hơn, năng suất lao động tăng
- Góp phần tạo cuộc sống ổn định và cải thiện hơn so với rìu, ghè đẽo thô sơ.
Chế độ mẫu hệ hay chế độ mẫu quyền là một hình thái tổ chức xã hội trong đó người phụ nữ, đặc biệt là người mẹ, giữ vai trò lãnh đạo, quyền lực và tài sản được truyền từ mẹ cho con gái.
Quan sát H28, 29 và đọc kĩ mục 1 của bài 10 và hoàn thành các yêu cầu sau :
a) Nx về sự tiến bộ của công cụ đá thời kì này
b)Ngoài công cujdda sở thời kì này ng ta còn làm những công cụ và đồ dụng nào khác
c)Việc tìm thấy chì lưới làm = đất nung cho ta biết thêm điều j
Đọ bài bánh chưng bánh giày ? Qua đoạn trích trên chúng ta rút ra được kiến thức lịch sử j