Phân tích cấu tạo từ ngữ pháp và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép sau.
a) Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi
b) Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa
Phân tích cấu tạo ngữ pháp và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau:
Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa.
( Nam Cao- Lão Hạc)
Đáp án
Khi người ta/ khổ quá (thì) người ta/ chẳng còn nghĩ đến ai được nữa.
C V C V
=> Câu ghép có quan hệ nguyên nhân.
Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu ghép sau và chỉ rõ quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép:
Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được.
Đáp án
Khi người ta/ khổ quá (thì) người ta/ chẳng còn nghĩ đến ai được nữa.
C V C V
=> Câu ghép có quan hệ nguyên nhân.
Khi người ta /khổ quá thì người ta/ chẳng còn nghĩ gì đến ai được.
C V C V
Câu ghép có quan hệ nguyên nhân - kết quả
Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu ghép sau và chỉ rõ quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép:
Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi.
Đáp án
Vợ tôi /không ác (nhưng) thị /khổ qúa rồi.
C V C V
=> Câu ghép có quan hệ tương phản.
Phần II: Tự luận
Phân tích cấu tạo ngữ pháp và cho biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau:
Vợ tôi không ác nhưng thị khổ qúa rồi.
Đáp án
Vợ tôi /không ác (nhưng) thị /khổ qúa rồi.
C V C V
=> Câu ghép có quan hệ tương phản.
B1;phân tích mối quan hệ giữa các vế trong các câu ghép sau :
A: vợ tôi không ác nhưng thị cổ quá rồi.
B: khi người ta khổ quá thì người ta chẳng nghĩ đến ai được.
C: dứa bé phụ phịu rồi nó òa khóc.
D: em nguyện học tập tốt để cha mẹ vui lòng.
a. Quan hệ đối lập tương phản
b. Quan hệ nguyên nhân - kết quả
c. Quan hệ tăng tiến
d. Quan hệ giả thiết kết quả
Câu 1. (6 điểm) Phân tích cấu tạo, xác định cách nối và quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong những câu ghép dưới đây:
a. Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b. Vợ tội không ác nhưng thị khổ quá rồi.
(Nam Cao)
c. Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi...
(An-đéc-xen)
d. Bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai, nấu một ấm chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào.
(Nam Cao)
- Bởi tôi : chủ ngữ
- Ăn uống điều độ và lafmv iệc có chừng mực : vị ngữ
- Nên tôi : chủ ngữ
- Chóng lớn lắm : vị ngữ
B
- Gió : chủ ngữ
- Càng to : vị ngữ
/gió/ càng to , mưa / càng nhiều
CN1 - VN1 CN2 -- VN2
Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu ghép sau .Xác đinh giữa các câu vế
Bởi tôi/ ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi/ chóng lớn lắm
____CN__ _______VN_____________________________ _CN_______VN______
Gió càng to ,mưa càng nhiều
__CN_/VN___CN/____VN____
Giup minh voi mn!
1. Phân tích các câu ghép sau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép?
Câu a: Pháp chạy, Nhật hàng, Vua Bảo Đại thoái vị.
Câu b: Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.
Câu c: Buổi tối, em học xong bài rồi em đi ngủ.
2. Xác định biện pháp nói giảm nói tránh hay nói quá trong các câu sau và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu a: Cô ấy tính tình xởi lởi, ruột để ngoài da.
Câu b: Bác sĩ đang khám tử thi
1. Phân tích các câu ghép sau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép?
Câu a: Pháp / chạy, Nhật / hàng, Vua Bảo Đại/ thoái vị.(Quan hệ nối tiếp)
Cn1 vn1 Cn2 vn2 Cn3 vn3
Câu b: Vợ tôi / không ác, nhưng thị / khổ quá rồi.(Quan hệ tương phản)
Cn1 vn1 Cn2 vn2
Câu c: Buổi tối, em / học xong bài rồi em / đi ngủ.(Quan hệ nối tiếp)
Cn1 vn1 cn2 vn22. Xác định biện pháp nói giảm nói tránh hay nói quá trong các câu sau và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu a: Cô ấy tính tình xởi lởi, ruột để ngoài da.
Câu b: Bác sĩ đang khám tử thi
Tác dụng biện pháp nói giảm nói tránh : tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề hoặc tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ai giúp mình làm câu này với
phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu ghép sau:
a:khi người ta quá khổ thì người ta chẳng nghĩ đến ai được
b:Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm
lão/ko hiểu tôi,tôi/nghĩ vậy,và tôi/càng buồn lắm c1 v1 c2 v2 c3 v3
a, khi ngta quá khổ- CN. Còn lại là VN. b, lão-C1. K hiểu tôi-V1. Tôi-C2. Nghĩ vậy- V2. Tôi-C3. Càng buồn lắm-V3
Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu sau
a Vợ tôi không ác, nhưng Thị khổ quá rồi.
b Lão không hiểu tôi , tôi nghĩ vậy , và tôi cũng buồn lòng
a Vợ tôiCN1// không ácVN1, //nhưng ThịCN2// khổ quá rồiVN2.
b LãoCN1// không hiểu tôiVN1// , tôiCN2// nghĩ vậyVN2// , và tôiCN3// cũng buồn lòngVN3
2.Xét về cấu tạo ngữ pháp thì các câu “Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa khóc lên khóc….. “Khi người ta khổ quá thì người ta chảnh còn nghĩ đến ai được nữa” thuộc kiểu câu gì?
3.Nếu bỏ chi tiết lão Hạc tự tử bằng bả chó thì giá trị nghệ thuật có bị giảm đi không? Vì sao?
4.Sau khi gửi gắm ông Giáo mảnh vườn cho con và 30 đồng bạc để khi lão chết, ô giáo đem ra nói giúp với hàng xóm lo liệu ma chay, lão Hạc ra về. Trước khi về lão nói với ông giáo: Được ạ! Tôi đã liệu đâu vào đấy….Thế nào rồi cũng xong. Em hiểu nghĩ thực của Lão Hạc là gì?
5.Chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo nghĩ: “Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đang buồn theo một cách khác” Theo em từ đáng buồn ở đây có nghĩa gì?
6.Có ý kiến thắc mắc: “Nam Cao để cho Lão Hạc đến cái chết thật đau đớn, xót xa, trong khi lão chưa phải là đã hết nguồn sống” ý kiến của em thế nào?