Hiểu thế nào là nghĩa của từ và nắm được một số cách giải thích nghĩa của từ trong bài Sơn Tinh Thủy Tinh
Sách Ngữ văn 6 tập I giải thích: Sơn Tinh: thần núi; Thủy Tinh: thần nước. Là đã giải thích nghĩa của từ theo cách nào?
A. Dùng từ đồng nghĩa với từ cần được giải thích.
B. Dùng từ trái nghĩa với từ cần được giải thích.
C. Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
D. Không theo ba cách trên.
Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhân vật Thủy Tinh còn được gọi là “Thần Nước”. Trong tiếng Việt có nhiều từ có yếu tố thuỷ có nghĩa là “nước”. Tìm một số từ có yếu tố thuỷ được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của những từ đó.
Thủy Triều là một hiện tượng tự nhiên diễn ra hàng ngày tại tất cả các bờ biển trên thế giới
Thủy văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ.
Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước.
- Thủy cung: là khu vui chơi giải trí trong nhà mô phỏng cảnh đại dương với các loại sinh vật đại dương để du khách ngắm nhìn, tham quan
- Thủy thủ: là một người làm việc trên tàu thủy
Câu 1(2đ)
a. Giải thích nghĩa của từ “ lềnh bềnh” trong câu văn sau và cho biết từ đó được giải thích nghĩa theo cách nào?
“ Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước”
b. Trong các cụm từ: “ăn cho chắc bụng” , “ trong bụng mừng thầm”, từ bụng nào được dùng theo nghĩa gốc nghĩa chuyển?
Câu 2 (3,5đ)
a. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh thuộc thể loại truyện dân gian nào? Truyện gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
b. Nhân vật Sơn Tinh Thủy Tinh được giới thiệu bằng những chi tiết tưởng tượng kì ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của hai nhân vật đó?
c. Là học sinh, em sẽ làm gì để hạn chế những thiệt hại do thiên tai gây ra?
Câu 3(4,5 đ)
Em hãy kể lại câu chuyện Thánh Gióng trong một buổi ngoại khóa văn học của lớp.
( Thank you very much)
* Làm trước mấy câu ,
b. Trong các cụm từ: “ăn cho chắc bụng” , “ trong bụng mừng thầm”, từ bụng nào được dùng theo nghĩa gốc nghĩa chuyển?
Từ “ăn cho chắc bụng” được dùng theo nghĩa gốc
Từ “ trong bụng mừng thầm” đc dùng theo nghĩa chuyển
Câu 2 (3,5đ)
a. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh thuộc thể loại truyện dân gian nào? Truyện gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
- Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh thuộc thể loại truyện truyền thuyết và thần thoại
- Truyện đc gắn với các thời đại vua Hùng, trong công cuộc khuất phục , phòng trừ bão lũ ở thời đại dựng nước , giữ nước đầu tiên của người Việt cổ.
b. Nhân vật Sơn Tinh Thủy Tinh được giới thiệu bằng những chi tiết tưởng tượng kì ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của hai nhân vật đó?
-Sơn Tinh : vẫy ta về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi".Dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu"..
Thủy Tinh: "gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về"; "hô mưa, gọi gió làm thành bão rung chuyển cả đất trời".
- Sơn Tinh : tượng trưng cho khát vọng chống thiên tai và sức mạnh chiến thắng lũ lụt của tổ tiên ta ngày trc .
- Thuỷ Tinh : tượng trưng thiên tai , lũ lụt , điều đáng sợ uy hiếp cuộc sống của nhân dân ; Thứ mà con người ta phải chinh phục , chiến thắng lúc bấy giờ .
c. Là học sinh, em sẽ làm gì để hạn chế những thiệt hại do thiên tai gây ra?
- Khuyên mọi người không chặt cây , xẻ gỗ, làm thiệt hại về tài nguyên và môi trường ; Theo dõi tình hình về thiên tai ,bão lũ qua truyền hình và tích cực phòng tránh .
Hãy giải thích nghĩa và cho biết nguồn gốc của các từ: Sơn Tinh, Thủy Tinh, bạch hổ
+ sơn tinh là thần núi
+ thuỷ tinh là thần nước
+ bạch hổ là một trong tứ tượng của thiên văn học TQ và cũng có nghĩa là con hổ trắng ( vì bạch là trắng )
Nguồn gốc của sơn Tinh
+ thần là một vị thần của núi tản viên là một trong 4 vị thánh bất tự của dân gian Việt và cũng
Nguồn gốc của thuỷ tinh
+ cũng có nguồn gốc giống Sơn tinh đều là Thần , và Thuỷ tinh còn đại diện cho mưa , lũ , bão hằng năm ở VN
nguồn gốc của Bạch Hổ:
+ là tứ tượng của Thiên Văn học TQ
Sơn Tinh: thần núi
Thủy Tinh: thần nước
Bạch hổ: con hổ trắng
đoạn trích trong sơn tinh thủy tinh từ thủy tinh đến sau cho đến đành rút quân về
câu 1 thể loại truyện là j ,tìm từ ghép,láy trong đoạn trích,giải nghĩa của từ,nội dung chính của bài là j
Thần mình rồng ,thường ở dưới nước,thỉnh thoảng lên sông trên cạn,sức khỏe vô địch,có nhiều phép lạ.Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh,Hò Tinh,Mộc Tinh-những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành.Thần thường dạy dân cách trồng trọt,chăn nuôi và cách ăn ở.Xong việc,thần thường về thủy cung với mẹ,khi có việc cần thần mới hiện lên.
Câu hỏi
a,Hãy chỉ ra các từ mượn có trong bài văn và cho biết chúng được mượn từ ngôn ngữ nào?
b,Hãy giải thích nghĩa của các từ mượn trên và cho biết nghĩa của các từ đó dã được giải thích = cách nào
tui ko bít
=)
"cả đất trời " trong câu : THỦY TINH làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời có phải cụm Danh Từ không
Hãy giải nghĩa từ "dâng" trong câu Thủy Tinh dâng nước lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh và cho biết đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Sơn Tinh và ý ngĩa kết thúc truyện
nghĩa gốc. Dâng: (động từ) làm cho mực nước tăng cao hơn bình thường
I.Đọc hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
"Sơn Tinh không hề nao núng ...... đành rút quân" - Xem trong sgk ngữ văn 6 nhé !
1.tìm các cụm danh từ , cụm động từ , từ ghép trong đoạn văn
2.Em hãy giải thích nghĩa của từ "nao núng" và em hãy cho biết em đã giải nghĩa bằng cách nào ?
Hãy nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh - Thủy Tinh trong đó có sử dụng một từ láy và một từ ghép (ghi ra từ đó)
Giải thích hiện tượng lũ lụt thể hiện ước mong muốn chế ngự thiên tai của nhân dân,đồng thời suy tôn,ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
Từ láy:Lũ lụt.
Từ ghép:Công lao.
Đọc hiểu văn bản và trả lời câu hỏi:
"Sơn Tinh không hề nao núng.Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi,dời từng dãy núi,dựng thàng lũy đất...Thần Nước đành rút quân về".
Tìm DT chung và DT riêng trong đoạn văn.
Giải thích nghĩa của từ "nao núng"?Cho nghĩa của từ này giải thích theo cách nào? Hãy đặt câu có sử dụng từ nao núng.
Chỉ ra và nêu tác dụng của các chi tiết kì ảo trong đoạn văn.