Ở người gen trội A quy định kiểu hình bình thường, bị đột biến thành gen lặn a gây ra bệnh bạch tạng. Em hãy viết các kiểu gen của người bị bệnh và người bình thường. Theo em, người mang kiểu gen nào được gọi là thể đột biến? Vì sao?
Ở người, bệnh bạch tạng do một alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định kiểu hình bình thường. Một người đàn ông có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh, kết hôn với một phụ nữ bình thường có bố bị bệnh. Cho biết không phát sinh đột biến mới. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng là con trai không mang gen gây bệnh là bao nhiêu?
A. 1/4
B. 1/6
C. 1/9
D. 4/9
Con trai không mang gen gây bệnh có kiểu gen AA
Gia đình nhà chồng:
Em trai aa => Bố mẹ (bình thường): Aa x Aa
=> Người đàn ông bình thường có các khả năng: 2 3 A a : 1 3 A A => tỷ lệ giao tử: 2 3 A : 1 3 a
Gia đình vợ:
Bố aa luôn truyền a cho con gái => Người vợ: Aa => tỷ lệ giao tử 1 2 A : 1 2 a
Xác suất sinh con trai AA: 2 3 × 1 2 × 1 2 = 1 6
Chọn B
Ở người, bệnh bạch tạng do gen trên nhiễm sắc thể thường qui định, gen A: bình thường, gen a: bạch tạng. Bệnh mù màu do gen lặn b nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định, gen B qui định nhìn màu bình thường. Kiểu gen nào sau đây biểu hiện kiểu hình ở người nữ chỉ bị bạch tạng?
A. a a X B X B , A a X B X B , A A X B X b
B. A a X b X b , a a X b X b
C. a a X B X B , a a X B X b
D. A A X b X b , A a X b X b
Bạch tạng: A:bình thường > a: bạch tạng
Mù màu: B nhìn bình thường > b: mù màu
Nữ chỉ bị bạch tạng
→ a a X B X B , a a X B X b
Đáp án cần chọn là: C
Ở người, alen A qui định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định da bạch tạng. Người chồng bị bạch tạng, người vợ bình thường, mẹ vợ bình thường mang gen gây bệnh và bố vợ bình thường có kiểu gen đồng hợp tử. Xác suất cặp vợ chồng này sinh con bình thường là bao nhiêu? Biết rằng không có đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, quá trình giảm phân ở bố và mẹ diễn ra bình thường
A. 25%
B. 75%
C. 100%
D. 50%
Chồng bạch tạng aa
Vợ bình thường A- có
Mẹ vợ bình thường mang alen gây bệnh : Aa
Bố vợ bình thường, KG đồng hợp tử : AA
ð Người vợ có dạng : (1/2AA : 1/2Aa)
ð Xác suất họ sinh con bạch tạng là 1/4
ð Xác suất họ sinh con bình thường là 3/4
ð Đáp án B
Ở người, bệnh bạch tạng do gen trên nhiễm sắc thể thường qui định, gen A: bình thường, gen a: bạch tạng. Bệnh mù màu do gen lặn b nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định, gen B qui định nhìn màu bình thường. Kiểu gen nào sau đây biểu hiện kiểu hình ở người nữ chỉ bị mù màu?
A. a a X B X B , A a X B X B , A A X B X b
B. A a X b X b , a a X b X b
C. A a X B X b , a a X B X b
D. A A X b X b , A a X b X b
Bạch tạng: A:bình thường > a: bạch tạng
Mù màu: B nhìn bình thường > b: mù màu
Nữ chỉ bị mù màu?
→ A A X b X b , A a X b X b
Đáp án cần chọn là: D
Ở người, bệnh bạch tạng là do alen lặn nằm trên NST thường qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Mai và Thảo là hai chị em và có kiểu hình bình thường, họ có ông ngoại và cô ruột bị bạch tạng. Mai kết hôn với một người đàn ông bình thường có bố bị bạch tạng; họ sinh ra được một người con trai bình thường; Thảo kết hôn với một người đàn ông bình thường, họ sinh ra một người con gái bị bạch tạng. Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh, xét các nhận định sau:
1. Không thể xác định được chính xác kiểu gen của Mai.
2. Xác suất để người con trai của Mai mang gen bệnh là 10 7
3. Nếu vợ chồng Thảo dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%.
4. Mẹ của Mai và Thảo; chồng của Mai; Thảo; chồng của Thảo đều có kiểu gen giống nhau.
Có bao nhiêu nhận định đúng ?
A. 4
B. 3
C. 1
D. 2
Ở người, bệnh bạch tạng là do alen lặn nằm trên NST thường qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Mai và Thảo là hai chị em và có kiểu hình bình thường, họ có ông ngoại và cô ruột bị bạch tạng. Mai kết hôn với một người đàn ông bình thường có bố bị bạch tạng; họ sinh ra được một người con trai bình thường; Thảo kết hôn với một người đàn ông bình thường, họ sinh ra một người con gái bị bạch tạng. Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh, xét các nhận định sau:
1. Không thể xác định được chính xác kiểu gen của Mai.
2. Xác suất để người con trai của Mai mang gen bệnh là 10 17
3. Nếu vợ chồng Thảo dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%.
4. Mẹ của Mai và Thảo; chồng của Mai; Thảo; chồng của Thảo đều có kiểu gen giống nhau.
Có bao nhiêu nhận định đúng ?
A. 4
B. 3
C. 1
D. 2
Chọn A
A: bình thường; a: bạch tạng
Mai và Thảo là hai chị em và có kiểu hình bình thường, họ có ông ngoại và cô ruột bị bạch tạng. Mai kết hôn với một người đàn ông bình thường có bố bị bạch tạng; họ sinh ra được một người con trai bình thường; Thảo kết hôn với một người đàn ông bình thường, họ sinh ra một người con gái bị bạch tạng. Biết rằng không còn ai trong phả hệ trên có biểu hiện bệnh, xét các nhận định sau:
1. Không thể xác định được chính xác kiểu gen của Mai. à đúng
2. Xác suất để người con trai của Mai mang gen bệnh là 10 17 à sai
Mai: 1/3AA ; 2/3 Aa
Chồng mai : Aa
Con trai mai mang gen bệnh
3. Nếu vợ chồng Thảo dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh là 75%. à đúng
Thảo: Aa
Chồng Thảo: Aa
Xác suất con mang gen bệnh = Aa + aa = 75%
4. Mẹ của Mai và Thảo; chồng của Mai; Thảo; chồng của Thảo đều có kiểu gen giống nhau. à đúng, đều có KG Aa
Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận sau đây?
I. Xác định chính xác được kiểu gen của 7 người trong phả hệ.
II. Có tối đa 11 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng bệnh bạch tạng.
III. Xác suất để người con gái số 12 không mang các alen bệnh là 1/6.
IV. Cặp vợ chồng 13 – 14 sinh người con đầu lòng không bị bệnh, xác suất để người con đầu lòng này không mang các alen bệnh là 50,42%.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận sau đây?
I. Xác định chính xác được kiểu gen của 7 người trong phả hệ.
II. Có tối đa 11 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng bệnh bạch tạng.
III. Xác suất để người con gái số 12 không mang các alen bệnh là 1 6 .
IV. Cặp vợ chồng 13 – 14 sinh người con đầu lòng không bị bệnh, xác suất để người con đầu lòng này không mang các alen bệnh là 50,42%.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Bệnh bạch tạng ở người do gen lặn a nằm trên NST thường quy định, bệnh máu khó đông do gen m nằm trên NST X, không có alen trên Y. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường, phía chồng có bố bị bạch tạng, phía vợ cơ em trai bị máu khó đông và mẹ bị bạch tạng, còn những người khác đều bình thường. Kết luận nào sau đây đúng?
A. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng không bị bệnh là 3/16
B. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh trên là 1/32
C. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con gái đầu lòng không bị bệnh là 1/3
D. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng chỉ bị bệnh bạch tạng là 3/31.
Đáp án B
Xét bệnh bạch tạng:
Chồng có bố bị bạch tạng ó có KG là Aa
Vợ có mẹ bị bạch tạng ó có KG là Aa
Xét bệnh máu khó đông :
Chồng bình thường : XMY
Vợ có em trai bị máu khó đông ó mẹ người vợ có kiểu gen : XMXm
ð Người vợ có dạng : (1/2XMXM : 1/2XMXm)
A sai , xác suất để hai vợ chồng nhà này sinh con bình thường là : ¾ x ( 1- ½ x ¼ )=21/32
Xác suất để hai vợ chồng nhà này sinh con bị hai bệnh là (1- ¾ ) x ½ x ¼ = 1/32
Xác suất sinh con gái không bị bệnh là : ¾ x ½ = 3/8
Ở người, gen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với gen a quy định bệnh bạch tạng. Một người bình thường có bố bị bạch tạng kết hôn với một người bình thường có mẹ bị bạch tạng thì xác suất sinh ra con bình thường nhưng mang gen bệnh là bao nhiêu?
Tk:
Người bình thường có bố hoặc mẹ bị bạch tạng (aa) chứng tỏ mang gen bệnh và có kiểu gen Aa (cho giao tử A : a với tỉ lệ : 50% : 50%).
Vậy xác suất sinh ra con bình thường nhưng mang gen bệnh (Aa) của cặp vợ chồng này là:
50%(A).50%(a).2 = 50%
Người đàn ông bình thường (A-) có em gái bị bạch tạng (aa), bố mẹ bình thường chứng tỏ bố mẹ phải mang kiểu gen Aa, người đàn ông này mang kiểu gen AA hoặc Aa với xác suất: 1/3AA : 2/3Aa (cho giao tử với xác suất: 2/3A:1/3a)
Người phụ nữ bình thường (A-) có bà ngoại bị bạch tạng (aa) chứng tỏ người mẹ bình thường phải mang kiểu gen Aa, bố không mang gen bệnh tức là mang kiểu gen AA. Vậy người phụ nữ này mang kiểu gen AA hoặc Aa với xác suất: 1/2AA : 1/2Aa (cho giao tử với xác suất: 3/4A : 1/4a)
Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con bạch tạng (aa) là : 1/3(a).1/4(a) = 1/12