giải thích tại sao các phân
số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó ; 3/8;7/5;13/20;13/125
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó: − 5 64 ; 7 625 ; − 13 4000 ; 9 1024 .
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
- 7 16 ; 2 125 ; 11 40 ; - 14 25
Ta có: 16 = 24
125 = 53
40 = 23. 5
25 = 52
Các phân số:
viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn vì mẫu số của chúng chỉ có thừa số nguyên tố 2 và 5
Giải thích vì sao các phân số sao viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó
Giải thích vì sao các phân số sau viết dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
3 8 ; - 7 5 ; 13 20 ; - 13 125
+ 8 = 23 chỉ có ước nguyên tố là 2
⇒ viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. = 0,375
+ 5 chỉ có ước nguyên tố là 5
⇒ viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. = -1,4
+ 20 = 22.5 có ước nguyên tố là 2 và 5.
⇒ viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. = 0,65
+ 125 = 53 chỉ có ước nguyên tố là 5.
⇒ viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. = -0,104
Giải thích tại sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi dưới dạng đó: − 1 6 8 ; − 9 25 ; 39 60 ; 121 220 ; 204 − 160 ; 378 375
Các phân số − 1 6 8 ; − 9 25 ; 39 60 ; 121 220 ; 204 − 160 ; 378 375 viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn vì các mẫu không có ước nguyên tố khác 2 và 5.
Giải thích tại sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn rồi viết chúng dưới dạng đó: 9 13 ; 5 6 ; 8 14 ; 10 15 ; 16 30 ; 34 22 ; 600 − 132
Các phân số 9 13 ; 5 6 ; 8 14 ; 10 15 ; 16 30 ; 34 22 ; 600 − 132 viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn vì:
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó :
\(\dfrac{3}{8};\dfrac{-7}{5};\dfrac{13}{20};\dfrac{-13}{125}.\)
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố thì không có thừa số nào khác 2 và 5, nên cả bốn phân số này được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn
Giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó:
-5/32; 7/125; 13/80; -21/50
Vì trong các phân số này, mẫu của nó được phân tích dưới dạng thừa số nguyên tố thì trong các thừa số nguyên tố đó, không có số nào khác 2 và 5 nên các phân số này viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn
-5/32=-0,15625
7/125=0,056
13/80=0,1625
-21/50=-0,42
giải thích vì sao các phân số sau viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn rồi viết chúng dưới dạng đó ?
5/6; -5/3; -3/11; 7/15
Ta thấy: 6=2.3
3=3
11=11
15=3.5
Các phân số trên viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn vì mẫu có chứa số nguyên tố khác 2 và 5.
Ta có: 5/6=0,8(3)
-5/3=-1,(6)
-3/11=-0,(27)
7/15=0,4(6)