Em có nhận xét gì về đề nghị cải cách ở nước ta vào nửa cuối thế kỷ XIX
1. Những nội dung chính trong các đề nghị cải cách đắt nước nửa cuối thể kỉ XIX? Em có nhận xét gì về những đề nghị cải cách đó?
2. Nếu em là một quan lại vào nữa cuối thể kỉ XIX, em sẽ đề nghị những nội dung gì để cải cách đắt nước?
3. Em có nhận xét gì về chính sách kinh tế của thực dân Pháp trong cuộc khai thác.
thuộc địa lằn thứ nhất (1897 - 1914)?
14, Chính sách khai thác thuộc địa làn thứ nhắt (1897 - 1914) của thực dân Pháp đã tác động đến xã hội Việt Nam như thế nào?
5, Vì sao Nguyễn Tắt Thành lại ra đi tìm đường cửu nước mới ? Hướng đi của Người có gì mới so với các nhà yêu nước trước đó?
6, Nêu hành trình hoạt động của Nguyễn Tắt Thành sau khi ra đi tìm đường cứu nước ?
7. So sánh phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX về mục đích và phương thức hoạt động ?
8. Theo em, cần những điều kiện gì để các cuộc kháng chiến chống Pháp cuối thế kỉ XIX ở nước ta giành được thắng lợi
Giúp mình với
Câu 1: trình bày nội dung của câu đề nghị cải cách ở VN nửa cuối thế kỷ XIX. Em hãy nhận xét mặt tích cực và hạn chế của những đề nghị cải cách đó Câu 2: tại sao các đề nghị cải cách ở VN cuối thế kỷ XIX không thực hiện được
Câu 1: Trong nửa cuối thế kỷ XIX, tại Việt Nam đã xuất hiện nhiều đề nghị cải cách với mục tiêu cải thiện tình hình xã hội và hành chính. Một số điểm tích cực của những đề nghị này bao gồm:
- Đề xuất cải cách hành chính nhằm tăng cường hiệu suất quản lý và giảm thất thoát nguồn lực.
- Thúc đẩy việc học hành và giáo dục, với mong muốn nâng cao tri thức và kiến thức của nhân dân.
- Đề nghị sửa đổi các quy định về thuế và thuế quân sự nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người dân.
Tuy nhiên, mặt hạn chế của những đề nghị này bao gồm:
- Sự chậm trễ trong việc thực hiện cải cách, do sự phản đối từ bộ máy quan lại và tri thức phong kiến.
- Thiếu tính cụ thể và chi tiết trong các đề nghị, không đưa ra các kế hoạch thực hiện cụ thể.
- Sự chia rẽ và bất đồng quan điểm giữa các tầng lớp và tầng tương trợ, làm yếu đề xuất và ảnh hưởng đến việc thực hiện chúng.
Câu 2: Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện do một số lý do sau:
- Sự phản đối từ tri thức phong kiến và bộ máy quan lại, vì họ lo ngại rằng cải cách có thể đe dọa địa vị và quyền lợi của họ.
- Sự phân chia và xung đột giữa các phái phân động với các quan điểm và mục tiêu khác nhau, làm yếu sự thống nhất trong việc thực hiện cải cách.
- Sự can thiệp và áp lực từ phía thực dân Pháp, khi họ cố gắng duy trì và gia tăng ảnh hưởng và kiểm soát tại Việt Nam.
-> Những hạn chế này đã góp phần làm cho các đề nghị cải cách không thể thực hiện một cách hiệu quả và toàn diện, khiến cho Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều vấn đề xã hội và chính trị trong thời kỳ này.
Nhận xét các đề nghị cải cách duy tân cuối thế kỷ XIX ở Việt Nam? Vì sao các đề nghị cải cách đó không thực hiện được? Liên hệ công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay?
Các đề nghị đó tỏ rõ tình yêu nước, thương đồng bào song chưa nắm rõ được tình trạng hiện tại của Đất Nước.
Các đề nghị cải cách này không thực hiện được do sự chống đối của thực dân Pháp. Thực dân Pháp không muốn cho người dân Việt Nam có quyền tự quyết và tự chủ, mà muốn giữ quyền kiểm soát và khai thác tài nguyên của Việt Nam.
Liên hệ với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, chúng ta có thể thấy rằng các đề nghị cải cách duy tân của cuối thế kỷ XIX đã được thực hiện và phát triển trong thời gian qua. Việt Nam đã thực hiện các chính sách cải cách hành chính, giáo dục và kinh tế để tạo điều kiện cho người dân phát triển và đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn trong việc thực hiện các cải cách này, đặc biệt là trong bối cảnh thế giới đang phát triển và thay đổi nhanh chóng.
Tại sao các nhà yêu nước Việt Nam đưa ra những đề nghị cải cách nào cuối thế kỷ XIX?Kể tên những nhà cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX?Vì sao những đề nghị cải cách đó không được thực hiện?
Tham khảo :
– Các đề nghị cải cách có những hạn chế:
+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
– Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách
Những nhà cải cách tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX: Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch. Nội dung chính trong đề nghị cải cách của các nhà cải cách đó là: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
refer
Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách. - Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). - Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại
- Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì có những hạn chế:
+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
+ Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
.
Nhận xét về những đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX. VDC
*Tích cực: nội dung cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
*Hạn chế:
-Các cải cách còn rời rạc, lẻ tẻ.
-Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa đụng chạm đến những mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam.
Em có nhận xét gì về các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Liên hệ với Nhật Bản để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX và cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868.
Các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX được đưa ra nhằm cải thiện và phát triển đất nước, tạo điều kiện cho sự tiến bộ của xã hội. Các đề nghị này bao gồm việc cải cách giáo dục, pháp luật, chính quyền và kinh tế. Tuy nhiên, các đề nghị này đã gặp phải nhiều khó khăn do sự đối lập của triều đình bảo thủ.
Liên hệ với cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868, ta thấy được một số điểm giống và khác nhau giữa hai trào lưu cải cách này.
Giống nhau:
Cả Việt Nam và Nhật Bản đều đang trong giai đoạn chuyển đổi từ chế độ phong kiến sang chế độ hiện đại.Cả hai nước đều đang cố gắng cải cách giáo dục, pháp luật, chính quyền và kinh tế để phát triển đất nước.Cả hai nước đều có sự tác động của các nước phương Tây trong quá trình cải cách.Khác nhau:
Trong khi Nhật Bản đã có sự lãnh đạo của một nhóm các quan chức cải cách, Việt Nam vẫn đang trong tình trạng triều đình bảo thủ, không muốn chấp nhận các đề nghị cải cách.Nhật Bản đã có sự hỗ trợ từ các nước phương Tây trong quá trình cải cách, trong khi Việt Nam vẫn đang bị áp đặt các chính sách khai thác thuộc địa của các nước phương Tây.Tóm lại, các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX và cuộc duy tân Minh trị ở Nhật Bản vào năm 1868 đều là những nỗ lực để phát triển đất nước và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, có những điểm giống và khác nhau giữa hai trào lưu cải cách này, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử và văn hóa của từng quốc gia.
Em hãy nêu nội dung của những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ XIX
refer
Nội dung của đề nghị cải cách :Đổi mới về nội trị, ngoại giao kinh tế xã hội.
Ý nghĩa của việc cải cách :Tấn công vào các tư tưởng bảo thủ của triều đình
Thể hiện tình độ nhận thức của người Việt Nam .
Tham khảo:
Nội dung của đề nghị cải cách :Đổi mới về nội trị, ngoại giao kinh tế xã hội.
Ý nghĩa của việc cải cách :Tấn công vào các tư tưởng bảo thủ của triều đình
Thể hiện tình độ nhận thức của người Việt Nam .
Tham khảo:
Nội dung của đề nghị cải cách :Đổi mới về nội trị, ngoại giao kinh tế xã hội.
Ý nghĩa của việc cải cách :Tấn công vào các tư tưởng bảo thủ của triều đình
Thể hiện tình độ nhận thức của người Việt Nam .
Câu 12. Nhận xét những mặt tích cực, hạn chế, kết quả và ý nghĩa của các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX? Em hãy liên hệ tới công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm gần đây?
Câu 4: Làm rõ những cơ sở thúc đẩy các quan lại, sĩ phu tiến bộ ở Việt Nam đưa ra đề nghị cải cách, canh tân đất nước vào nửa cuối thế kỉ XIX? Theo em, trào lưu cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam (nửa cuối thế kỉ XIX) có ưu điểm và hạn chế gì?
refer
- Tình trạng đất nước ngày một nguy khốn: kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng rối ren.
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.
- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến những thành tựu của nền văn hoá phương Tây và nhận thấy canh tân đất nước là việc làm cấp bách lúc bấy giờ.
Những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX:
- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
- Không giải quyết được mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
REFER
Các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách vì:
- Tình trạng đất nước ngày một nguy khốn: kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng rối ren.
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.
- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến những thành tựu của nền văn hoá phương Tây và nhận thấy canh tân đất nước là việc làm cấp bách lúc bấy giờ.
Các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách vì:
- Tình trạng đất nước ngày một nguy khốn: kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng rối ren.
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.
- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến những thành tựu của nền văn hoá phương Tây và nhận thấy canh tân đất nước là việc làm cấp bách lúc bấy giờ.