Những tên lễ hội ở Việt Nam? Nêu ví dụ vài ba cái.
Hãy nêu ra một vài ví dụ về trang phục cho nhân vật 3D và thể hiện đặc điểm của nhân vật theo ý tưởng cho một số lễ hội ở Việt Nam.
"Mình sắp thi môn mỹ thuật,các bạn có thể cho mình biết nên làm nv 3D thì chúng ta cần phải trang trí và ý tưởng ở các lễ hội truyền thống của Việt Nam ở đâu?"
Bạn có thể vẽ nữ mặc áo dài hoặc áo tứ thân còn nam bạn sẽ vẽ mặc áo dài truyền thống
mình nghĩ là bạn vẽ một nhóm có 4 bạn mặc áo dài truyền thống của Việt Nam là được.
1. Kể tên các lễ hội ở đồng bằng bắc bộ
2.nêu những ví dụ cho thấy hà nội là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị.
1,Những lễ hội nổi tiếng ở đồng bằng Bắc Bộ mà em biết là:
- Hội Lim
- Hội Chùa Hương
- Hội Gióng
- Hội Gò Đống Đa
- Lễ hội Yên Tử
- Lễ hội đền Trần
- Hội chùa Keo
2,Ví dụ cho thấy Hà Nội là trug tâm văn hóa ,kinh tế ,chính trị là:
1. Hà Nội là thủ đô của nước ta. Đây là nơi làm việc của các cơ quan lãnh đạo cao nhất của đất nước.
2. Quốc Tử Giám ờ Hà Nội là trường đại học đầu tiên của nước ta. Ngày nay, Hà Nội là nơi tập trung nhiều viện nghiên cứu, trường đại học, bảo tàng, thư viện hàng đầu của cả nước.
3. Hà Nội còn có các nhà máy, khu công nghệ cao, làng nghề,.. làm ra nhiều sản phấm phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nhiều trung tâm thương mại. giao dịch trong và ngoài nước đặt tại Hà Nội, như các chợ lớn, siêu thị, hệ thống ngân hàng, bưu điện,...
Việt Nam đã có những đóng góp gì đáng tự hào vào nên văn hóa thế giới? Nêu 1 vài ví dụ
Việt Nam có nhiều đóng góp cho nền văn hóa thế giới cụ thể như sau:
Hiện tại, Việt Nam đã có 7 di tích được UNESCO công nhận là Di sản thế giới gồm:
2 Di sản thiên nhiên thế giới:
Vịnh Hạ Long, được công nhận hai lần, năm 1994, là di sản thiên nhiên thế giới, và năm 2000, là di sản địa chất thế giới theo tiêu chuẩn N (I) (III).
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003, là di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chuẩn N (I).
5 Di sản văn hóa thế giới gồm:
Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (III) (IV).
Phố Cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (V).
Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (III).
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long, năm 2010, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (III) và (VI).
Thành nhà Hồ, năm 2011, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (I)
Các danh hiệu được UNESCO công nhận khác đôi khi cũng được xếp vào di sản thế giới gồm
Cao nguyên đá Đồng Văn, năm 2010 được gia nhập mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu do unesco công nhận.
Nhã nhạc cung đình Huế, Năm 2003, nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại.
Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Năm 2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã chính thức được UNESCO công nhận là Kiệt tác di sản văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại.
Dân ca quan họ Bắc Giang và Bắc Ninh, Năm 2009, UNESCO chính thức công nhận Quan họ là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại đại diện của nhân loại.
Ca trù, Ngày 1/10/2009, ca trù của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa kiệt tác truyền khẩu phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
Hội Gióng ở Phù Đổng và đền Sóc, năm 2010 được công nhận là Di sản phi vật thể đại diện của nhân loại.
Mộc bản triều Nguyễn, năm 2009 được công nhận là Di sản tư liệu thế giới.
82 Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, năm 2010 được công nhận là Di sản tư liệu thế giới.
Hát xoan, Ngày 24/11/2011, hát xoan của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh sách di sản văn hóa kiệt tác truyền khẩu phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.
Việt Nam đã có những đóng góp gì đáng tự hào vào nền văn hoá thế giới ? Em hãy nêu thêm một vài ví dụ.
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, dân tộc ta đã có những đóng góp đáng tự hào vào nền văn hóa thế giới: kinh nghiệm chống giặc ngoại xâm, truyền thông đạo đức, phong tục tập quán, giá trị văn hóa nghệ thuật, kinh nghiệm vươn lên thoát khỏi đói nghèo, xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội Ổn định... Đặc biệt Việt Nam đóng góp vào kho bảo tàng văn hóa thế giới những di sản văn hóa vật chất, phi vật chất:
- Quần thể di tích Cố đô Huế;
- Vịnh Hạ Long;
- Phố cổ Hội An;
- Di tích Mỹ Sơn;
- Vườn quôc gia Phong Nha;
- Nhã nhạc cung đình Huế;
- Văn hóa ẩm thực ba miền;
- Áo dài Việt Nam.
Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại.
Định nghĩa và ví dụ các thể loại văn học dân gian.
1. Thần thoại
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên; thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.
+ Ví dụ: Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, …
2. Sử thi
+ Hình thức văn xuôi tự sự (có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, kiểu văn xuôi, văn vần hoặc kết hợp cả hai).
+ Xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với cộng đồng.
+ Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, …
3. Truyền thuyết
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) cụ thể theo xu hướng lí tưởng hóa; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng. Bên cạnh đó, truyền thuyết cũng vừa đề cao, vừa phê phán các nhân vật lịch sử.
+ Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....
4. Cổ tích
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ đích, kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội có phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan cảu nhân dân lao động.
+ Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...
5. Truyện cười
+ Hình thức văn xuôi tự sự (dung lượng ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ)
+ Kể về những sự việc, hiện tượng xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống làm bật lên tiếng cười, nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.
+ Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …
6. Truyện ngụ ngôn
+ Hình thức văn xuôi tự sự (rất ngắn gọn, kết cấu rất chặt chẽ)
+ Truyện thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc.
+ Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...
7. Tục ngữ
+ Hình thức: Câu/lời nói có tính nghệ thuật (ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp)
+ Đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân.
+ Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,...
8. Câu đố
+ Hình thức: Bài thơ hoặc câu nói có tính có vần
+ Mô tả vật bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về cuộc sống.
+ Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)
9. Ca dao
+ Hình thức: thơ trữ tình (thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng)
+ thể hiện thế giới nội tâm con người.
+ Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”.
10. Vè
+ Hình thức: Văn vần có lời thơ mộc mạc.
+ Phần lớn nói về những sự kiện, sự việc của làng, nước mang tính thời sự, nhằm thông báo và bình luận.
+ Ví dụ: ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’, ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’...
11. Truyện thơ
+ Hình thức: thơ, văn vần
+ Phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng trong xã hội.
+ Ví dụ : Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), …
12. Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian)
+ Hình thức: kịch hát dân gian kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng
+ Ca ngợi những tấm gương đạo đức phê phán đả kích mặt trái của xã hội.
+ Các thể loại sân khấu dân gian khác : tuồng, cải lương, múa rối, …
+ Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại, …
Nêu quy tắc viết tên người, tên địa lí Việt Nam. Lấy ví dụ.
Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. VD: Lô Đan Khánh, Cửu Long,...
Những nguyên nhân dẫn đến việc kẹt xe? Cho ví dụ vài ba cái
Tham khảo:
Tắc đường do ý thức người dân. ...
Tắc đường do mưa lớn, triều cường. ...
Tắc đường do số lượng xe tăng nhanh. ...
-Do công trình xây dựng
-Ý thức của người dân
-Do mưa bão che khuất tầm nhìn
cho ví dụ về một số ngày lễ phi truyền thống ở Việt Nam.
cho ví dụ về một số ngày lễ phi truyền thống ở Việt Nam.
THAM KHẢO :
Tết Dương Lịch | 1 tháng 1 | Ngày lễ Tết Quốc tế của hầu hết các quốc gia. |
Tết Nguyên Đán | Ngày cuối tháng Chạp đến mồng 4 tháng Giêng (Âm lịch)[2] | Tết cổ truyền dân tộc. |
Giỗ Tổ Hùng Vương | 10 tháng 3 (Âm lịch) | Tưởng nhớ đến công ơn dựng nước của các Vua Hùng. |