Tại sao loài động vật giáp xác có hệ sinh thái rộng nhất? Tại sao loài cá ở nam cực có hệ sinh thái hẹp nhất?
Một số nhận xét về hình ảnh bên như sau:
(1) Hình ảnh bên diễn tả giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam.
(2) Sức sống của sinh vật cao nhất, mật độ lớn nhất trong khoảng cực thuận của giới hạn sinh thái.
(3) Khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lý của sinh vật gọi là khoảng chống chịu.
(4) Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của các nhân tố sinh thái ở đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
(5) Khi loài mở rộng khu phân bố thì giới hạn sinh thái của loài cũng được mở rộng
Có bao nhiêu nhận xét sai?
A. 2
B. 4
C. 1
D. 3
Đáp án A
(1) đúng vì cá rô phi ở nước ta có giới hạn sinh thái về nhiệt độ là 5,6 °C đến 42 °C
(2) đúng vì khoảng thuận lợi là khoảng của các nhân tố sinh thái ở mức độ phù hợp đảm bảo cho sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất.
(3) đúng.
(4) sai. Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái ở đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian.
(5) sai, giới hạn sinh thái là cố định đối với từng loài.
Vậy có 2 nhận xét sai.
Khi nói về giới hạn sinh thái, xét các kết luận sau đây:
(1) Những loài có giới hạn sinh thái càng hẹp thì có vùng phân bố càng rộng
(2) Loài sống ở vùng xích đạo có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn loài sống ở vùng cực
(3) Ở cơ thể con non có giới hạn sinh thái hẹp hơn so với cơ thể trưởng thành
(4) Cơ thể sinh vật sinh trưởng tốt nhất ở khoảng cực thuận của giới hạn
Có bao nhiêu kết luận đúng
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án C
(1) Những loài có giới hạn sinh thái càng hẹp thì có vùng phân bố càng rộng à sai, giới hạn sinh thái hẹp thì phân bố hẹp.
(2) Loài sống ở vùng xích đạo có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn loài sống ở vùng cực à đúng
(3) Ở cơ thể con non có giới hạn sinh thái hẹp hơn so với cơ thể trưởng thành à sai
(4) Cơ thể sinh vật sinh trưởng tốt nhất ở khoảng cực thuận của giới hạn à đúng
Khi nói về giới hạn sinh thái, xét các kết luận sau đây:
(1) Những loài có giới hạn sinh thái càng hẹp thì có vùng phân bố càng rộng
(2) Loài sống ở vùng xích đạo có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn loài sống ở vùng cực.
(3) Ở cơ thể con non có giới hạn sinh thái hẹp hơn so với cơ thể trưởng thành.
(4) Cơ thể sinh vật sinh trưởng tốt nhất ở khoảng cực thuận của giới hạn.
Có bao nhiêu khết luận đúng?
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án D
1 sai, các loài có giới hạn sinh thái hẹp thì phân bố hẹp
Khi nói về giới hạn sinh thái, xét các phát biểu sau đây:
(1) Những loài có giới hạn sinh thái càng hẹp thì có vùng phân bố càng rộng.
(2) Loài sống ở vùng xích đạo có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn loài sống ở vùng cực.
(3) Ở cơ thể còn non có giới hạn sinh thái hẹp hơn so với cơ thể trưởng thành.
(4) Cơ thể sinh vật sinh trưởng tốt nhất ở khoảng cực thuận của giới hạn.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C.
Có 3 phát biểu đúng là (2), (3), (4)
Phát biểu (1) sai. Vì những loài có giới hạn sinh thái càng hẹp thì khả năng thích nghi thấp nên có vùng phân bố hẹp hơn loài có giới hạn sinh thái rộng.
Khi nói về giới hạn sinh thái,xét các kết luận sau đây:
(1) Những loài có giới hạn sinh thái càng hẹp thì có vùng phân bố càng rộng
(2) Loài sống ở vùng xích đạo có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn loài sống ở vùng cực
(3) Ở cơ thể con non có giới hạn sinh thái hẹp hơn so với cơ thể trưởng thành
(4) Cơ thể sinh vật sinh trưởng tốt nhất ở khoảng cực thuận của giới hạn
Có bao nhiêu kết luận đúng?
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Đáp án C
(1) Những loài có giới hạn sinh thái càng hẹp thì có vùng phân bố càng rộng à sai, giới hạn sinh thái hẹp thì phân bố hẹp.
(2) Loài sống ở vùng xích đạo có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn loài sống ở vùng cực à đúng
(3) Ở cơ thể con non có giới hạn sinh thái hẹp hơn so với cơ thể trưởng thành à sai
(4) Cơ thể sinh vật sinh trưởng tốt nhất ở khoảng cực thuận của giới hạn à đúng
Khi nói về giới hạn sinh thái có bao nhiêu nhận định sau đây không chính xác?
(1) Những loài có giới hạn rộng đối với nhiều nhân tố sinh thái thì có vùng phân bố rộng và ngược lại.
(2) Sức sống của sinh vật cao nhất, mật độ lớn nhất trong khoảng cực thuận của giới hạn sinh thái.
(3) Khoảng của các nhân tố sinh thái gây ức chế cho hoạt động sinh lý của sinh vật gọi là khoảng chống chịu.
(4) Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của các nhân tố sinh thái ở đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian
(5) Khi loài mở rộng khu phân bố thì giới hạn sinh thái của loài cũng được mở rộng.
A. 2
B. 4
C. 1
D. 3
Đáp án A
Các nhận định không chính xác là (4)(5)
(4) sai, Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái ở đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian
5 sai, giới hạn sinh thái là cố định đối với từng loài
Tại sao nói: "Khi nghiên cứu về Sinh thái học, hệ sinh thái ta có thể ứng dụng nó vào việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật?"
2GP cho câu trả lời đúng nhất.
Di giống not Di truyền giống nhé các bạn ^^
Nghiên cứu Sinh thái học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các hệ sinh thái tự nhiên, các quá trình sinh học, sự tương tác giữa các loài sinh vật và môi trường sống của chúng. Điều này rất quan trọng trong việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật. Khi ta hiểu được cách mà các loài sinh vật tương tác với nhau trong tự nhiên, ta có thể áp dụng kiến thức này vào việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật. Việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật là quá trình tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ để đáp ứng nhu cầu của con người. Để làm được điều này, ta cần hiểu rõ về đặc điểm sinh học của các loài, cách chúng tương tác với môi trường và các loài khác trong hệ sinh thái. Nghiên cứu Sinh thái học cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tác động của con người đến hệ sinh thái và các loài sinh vật trong đó. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ một cách bền vững và có ích cho môi trường sống của chúng ta.
Điều này đúng, nghiên cứu Sinh thái học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học và tương tác giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các loài sinh vật và từ đó phát triển các phương pháp di giống và thuần hoá một cách hiệu quả và bền vững.
Nghiên cứu Sinh thái học cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tác động của con người đến hệ sinh thái và các loài sinh vật trong đó. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ một cách bền vững và có ích cho môi trường sống của chúng ta. Ví dụ, các phương pháp di giống và thuần hoá phù hợp với môi trường sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của con người đến các loài sinh vật và hệ sinh thái.
Xin chào bạn. Tôi là Maria. Tôi đã chết trong một vụ tai nạn năm tôi 8 tuổi. Bạn phải đọc hết tin nhắn này nếu không bạn sẽ gặp xui xẻo cả đời. Hiện tại thì tôi có thể đang ở rất gần bạn và tôi yêu cầu bạn phải chia sẻ tin nhắn này cho 20 người nữa. Nếu không làm được, bạn sẽ chết. Ví dụ 1: Có một chàng trai tên là Jake, anh ấy đọc được tin nhắn này. Nhưng anh đã cười nhạo và không chia sẻ cho 20 người nên vào 2 giờ sáng, anh ấy đã chết do một vụ tai nạn. Một cái chết giống y hệt của tôi. Là tôi làm đấy! Ví dụ 2: Một có gái trẻ tên là Sabrina. Cô cũng nhận được dòng tin nhắn này nhưng cô chỉ chia sẻ cho 10 người và cô đã gặp ác mộng suốt phần đời còn lại. Thêm một ví dụ nữa: Có ba người bạn thân và họ tên là Tina Mersa, Sarah Ri và Chris Na. Họ đang chơi đùa vui vẻ thì nhận được những dòng tin nhắn này và họ đã gửi ngay cho 20 người. Vậy là họ trở thành những con người may mắn. Họ được mọi người yêu quý, điểm số của họ cũng rất cao. Vậy bạn muốn giống ai? Hãy gửi tiếp cho 20 người để được may mắn hoặc không thì bạn sẽ xui xẻo hoặc chết. Trò chơi sẽ bắt đầu từ lúc bạn đọc những dòng tin nhắn này. CHÚC BẠN MAY MẮN!
HỆ SINH THÁI DƯỚI NƯỚC (THỰC VẬT)
Loài có nhiều cá thể nhất
| Loài có nhiều cá thể
| Loài có ít cá thể
| Loài có rất ít cá thể |
---|
Có bao nhiêu khẳng định đúng trong số những khẳng định sau:
(1) Lúc đang thực hiện sinh sản, sức chống chịu của động vật thường giảm.
(2) Trong khoảng chống chịu của các nhân tố sinh thái, hoạt động sinh lí của sinh vật thường bị ức chế.
(3) Ở ngoài giới hạn sinh thái về một nhân tố nào đó, sinh vật vẫn có thể tồn tại nếu các nhân tố sinh thái khác đều ở vùng cực thuận.
(4) Sinh vật luôn sinh trưởng phát triển tốt nhất ở khoảng nhiệt độ cực thuận.
(5) Loài sống ở vùng biển khơi có giới hạn sinh thái về độ muối hẹp hơn sống ở vùng cửa sông.
(6) Cơ thể đang bị bệnh có giới hạn sinh thái về nhiệt độ hẹp hơn so với cơ thể cùng lứa tuổi không bị bệnh.
A. 4
B. 3
C. 5 D. 2
D. 2
Đáp án A
Lời giải chi tiết
Xét các phát biểu của đề bài:
Các phát biểu 1, 2, 5, 6 đúng.
Phát biểu 3 sai vì ở ngoài giới hạn sinh thái về một nhân tố nào đó, sinh vật sẽ bị chết và không thể tồn tại được.
Phát biểu 4 sai sinh vật vẫn không thể phát triển tốt ở khoảng nhiệt độ cực thuận, nhưng các nhân tố khác bị giới hạn.
→ Có 4 phát biểu đúng.