Tại sao khi quan sát một vật qua bàn thủy tinh phẳng thì thấy hình như vị trí của nó dịch lại gần phía người quan sát
Một người đứng trước một gương phẳng đặt mắt tại M để quan sát ảnh của một bức tường song song với gương ở phía sau lưng như hình 5.11
a) Dùng hình vẽ xác định khoảng PQ trên tường mà người ấy quan sát được trong gương. Nói rõ cách vẽ
b) Nếu người ấy tiến lại gần gương thì khoảng PQ thay đổi thế nào?
a) Khoảng PQ trên tường mà người ấy quan sát được trong gương phải thỏa mãn điều kiện: Tất cả các điểm sáng nằm trên tường trong khoảng PQ đều có tia sáng phát ra đến đập vào mặt gương, bị phản xạ và đi vào mắt M của người quan sát. Vậy tia tới PI và QJ phải nằm trên đường kéo dài gặp ảnh M’ của M.
Cách vẽ:
+ Vẽ ảnh M’ của mắt M qua gương.
+ Nối điểm mép gương I và J với M’ và kéo dài ra sau cắt tường tại P và Q.
Như vậy mọi tia tới xuất phát từ một điểm bất kì trên tường nằm trong khoảng PQ trên tường đều cho tia phản xạ trên gương đi được vào mắt M.
b) Nếu người ấy tiến lại gần gương hơn thì ảnh M’ của mắt M cũng tiến lại gần gương hơn, khi đó tia IP và JQ sẽ loe rộng hơn, suy ra khoảng PQ sẽ tăng lên.
Bố trí thí nghiệm như hình 6.2. Đặt gương phẳng thẳng đứng trên mặt bàn. Quan sát ảnh của cái bàn phía sau lưng. Dùng phấn đánh dấu hai điểm xa nhất P và Q ở phía hai đầu bàn có thể nhìn thấy gương.
Học sinh tự làm thực hành.
Kết quả thu được: PQ là bề rộng vùng nhìn thấy của gương phẳng.
Người ở tại vị trí B (hình 43.2a) khi ánh sáng mặt trời vừa chiếu tới sẽ quan sát thấy hiện tượng gì? Sau đó, người tại vị trí B sẽ tiếp tục thấy Mặt Trời “chuyến động" như thế nào? Vì sao?
- Người ở vị trí B sẽ quan sát thấy hiện tượng mặt trời mọc.
- Sau đó người ở vị trí B sẽ tiếp tục thấy mặt trời chuyển động lên cao. Vì Trái Đất quay quanh trục theo chiều từ tây sang đông nên khiến cho vị trí B vẫn được mặt trời chiếu tới.
Một người đứng trước một gương phẳng đặt mắt tại M để quan sát ảnh của một bức tường song song với gương ở phía sau lưng.
a) Dùng hình vẽ để xác định khoảng PQ trên tường mà người ấy quan sát được trong gương. Nói rõ cách vẽ.
b) Nếu người ấy tiến lại gần gương hơn thì khoảng PQ sẽ biến đổi như thế nào ?
a.đầu tiên vẽ mình ở vị trí M, sau đó vẽ 1 tấm gương đằng trước và sau, sau đó xác định vị trí PQ trên tấm gương
b.nếu mà người ấy tiến lại gần gương thì khoảng PQ sẽ nhỏ lại.
Câu 32. Đặt một vật gần trước một gương cầu lõm và quan sát ảnh của nó trong gương, ta sẽ thấy so với vật thì ảnh có vị trí
A. có thể nằm gần gương hay xa gương hơn tùy thuộc vào vị trí của vật trước gương
B. nằm gần gương hơn.
C. bằng khoảng cách từ vật đến gương.
D.. nằm xa gương hơn.
Câu 32. Đặt một vật gần trước một gương cầu lõm và quan sát ảnh của nó trong gương, ta sẽ thấy so với vật thì ảnh có vị trí
A. có thể nằm gần gương hay xa gương hơn tùy thuộc vào vị trí của vật trước gương
B. nằm gần gương hơn.
C. bằng khoảng cách từ vật đến gương. D.. nằm xa gương hơn.
A. có thể nằm gần gương hay xa gương hơn tùy thuộc vào vị trí của vật trước gương
A.có thể nằm gần gương .........vật trước gương.
Giải thích tại sao nhìn thấy được các đồ vật quan sát được chúng có màu? Nếu đóng kín của lớp học, tắt hết đèn chiếu sáng thì có nhìn thấy các đồ vật có màu như trước không ? Vì sao?
—Ban ngày, lá cây ngoài đường thường có màu gì? Trong đêm tối ta thấy nó có màu gì? Tại sao?
—Đặt một quả bóng bàn trên sàn, lần lượt chiếu vào quả bóng: ánh sáng Mặt Trời , ánh sáng đỏ , ánh sáng xanh thì quan sát thấy màu của quả bóng bàn thế nào? Nếu quả bóng sơn màu đỏ, lần lượt chiếu sáng như cũ thì màu quả bóng quan sát đc có thay đổi không , thay đổi thế nào?
Nguyên nhân chính làm cho ta thấy các vật có màu sắc khác nhau?
Ban ngày lá cây ngoài đường thường có màu xanh vì chúng tán xạ tốt ánh sáng trong chùm sáng của mặt trời. Trong đêm tối, chúng có màu đen vì không có ánh sáng mặt trời chiếu đến và chúng chẳng có gì để tán xạ
thường có màu xanh thông đêm tối ta thấy nó màu vàng vì nó không thể diễn ra sự quang hợp
thay đổi. thay đổi theo sự phối màu của quả bóng
nguyên nhân là do sự phối màu sắc ( trong quyển mĩ thuật)
Trong thí nghiệm giao thoa khe Y-âng với ánh sáng đơn sắc bước sóng 0,5 um. Gọi H là chân đường cao hạ vuông góc từ F. tới màn quan sát, lúc đầu người ta thấy H là một vân sáng. Dịch màn quan sát lại gần màn chứa hai khe F1, F2 sao cho vị trí vân trung tâm không đổi. Khi tại H trở thành vân tối lần thứ nhất thì độ dịch chuyển là 22,5 cm. Để tại H lại trở thành vân sáng thì phải dịch màn gần thêm ít nhất 15 cm nữa. Khoảng cách hai khe F1 và F2 là
Một người có thể nhìn thấy rõ các vật cách mắt 12cm thì mắt không phải điều tiết. Lúc đó, độ tụ của thủy tinh thể là 62,5 (dp). Khi quan sát trong trạng thái điều tiết tối đa thì độ tụ của thủy tinh thể 67,5 (dp). Khoảng cách từ điểm cực cận đến mắt gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 5,8cm
B. 4,5cm
C. 7,4cm
D. 7,8cm
Chọn C
D min = 1 f max = 1 O C V + 1 O V D max = 1 f min = 1 O C C + 1 O V ⇒ D max − D min = 1 O C C − 1 O C V
→ O C V = 12 c m D max = 67 , 5 ; D min = 62 , 5 O C C = 7 , 5 c m