Em hãy cho biết ý nghĩa của câu nói trên và rút ra bài học vận dụng bản thân.
Chủ đề 1: Khổng Tử có câu: “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời” (Viết một đoạn văn giúp e nha)
Giải thích ý nghĩa triết học của câu tục ngữ, thành ngữ sau:
1.Tre già măng mọc
2.Môi hở răng lạnh
3.Sống chết có mệnh , giàu sang do trời
( thuộc thế giới quan nào? Ý nghĩa gì? Bài học cho bản thân? )
Trong câu “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời” của Khổng Tử, yếu tố mệnh, trời thể hiện thế giới quan nào sau đây?
A. Biện chứng.
B. Siêu hình.
C. Duy vật.
D. Duy tâm.
Yếu tố mệnh, trời thể hiện niềm tin vào những thứ hư ảo, thần bí, một thế lực siêu hình quyết định cuộc sống của con người, thể hiện thế giới quan duy tâm.
Đáp án cần chọn là: D
1.Nêu 2 ví dụ chứng minh thực tiễn là cơ sở của nhận thức từ đó rút ra bài học.
2.Phân tích yếu tố duy vật và duy tâm trong câu:"Sống chết có mệnh/ Giàu sang do trời.
Phân tích các yếu tố duy vật, duy âm về thế giới trong truyện và câu dẫn sau:
- Truyện thần thoại Thần Trụ trời.
- “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”. (Khổng tử)
- Truyện thần thoại "Thần Trụ trời":
+ Yếu tố duy vật: đất đá, cột chống trời, cách làm cột,...
+ Yếu tố duy tâm: thần linh (thần Trụ trời)
- "Sống chết có mệnh, giàu sang do trời."
+ Yếu tố duy vật: sống, chết, giàu, sang.
+ Yếu tố duy tâm: mệnh, trời
Phân tích các yếu tố duy vật, duy âm về thế giới trong truyện và câu dẫn sau:
- Truyện thần thoại Thần Trụ trời.
- “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời”. (Khổng tử)
- Truyện thần thoại "Thần Trụ trời":
+ Yếu tố duy vật: đất đá, cột chống trời, cách làm cột,...
+ Yếu tố duy tâm: thần linh (thần Trụ trời)
- "Sống chết có mệnh, giàu sang do trời."
+ Yếu tố duy vật: sống, chết, giàu, sang.
+ Yếu tố duy tâm: mệnh, trời
Truyện thần thoại "Thần Trụ trời":
+ Yếu tố duy vật: đất đá, cột chống trời, cách làm cột,...
+ Yếu tố duy tâm: thần linh (thần Trụ trời)
- "Sống chết có mệnh, giàu sang do trời."
+ Yếu tố duy vật: sống, chết, giàu, sang.
+ Yếu tố duy tâm: mệnh, trời
Vận dụng kiến thức đã học để giải thích thế giới quan triết học qua câu nói sau: "sống chết có số, giàu sang do trời".
"Sống chết có số, giàu sang do trời" là câu nói đề cao "số" và "trời". Mà số và trời không phải là sự vật có thật mà là ý niệm, khái niệm thuộc phạm trù ý thức=> Câu này ý chỉ Ý thức quyết định Vật chất.
=> Thế giới quan của câu này là thế giời quan Duy tâm
Câu 1: Tìm 5 câu cá dao, tục ngữ có sử dụng phó từ, gạch chân và cho biết đó là phó từ gì?
Câu 2: Đặt 1 câu có sử dụng phép so sánh về tình cảm gia đình
Câu 3: Từ văn bản "Bài học đường đời đầu tiên của nhà văn Tô Hoài, em hãy viết đoạn văn 5 đến 6 dòng về một bài học em rút ra từ cuộc sống.
Giúp mình với, please
Câu 1 :
1/ Ngó lên nuộc lạc mái nhà
Bao nhiêu nuột lạc nhớ ông bà bấy nhiêu
2/ Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
3/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng 10 chưa cười đã tối
4/ Đông sao thì năng, vắng sao thì mưa
5/ Thương nhau củ ấu cũng tròn
Ghét nhau củ bồ hòn cũng méo
1-2 : phó từ nghi vấn
3- phó từ chỉ thời gian
4,5 - phó từ chỉ cách thức
Câu 2
- Tình cảm gia đình em khăng khít như keo sơn.
Câu 3:
Qua văn bản" Bài học đường đời đầu tiên" ta rút ra được bài học: Không nên kiêu căng, tự phụ, hống hách vì như vậy có thể gây hại cho người khác, khiến bạn phải ân hận, sống phải biết yêu thương, quan tâm và giúp đỡ những người xung quanh.Dế Choắt bị thương lỗi đầu tiên phải kể đến DM, vì....., thứ hai là do chị Cốc, .... và lỗi cũng 1 phần do tự chính DC gây ra. Khi chị Cốc nói: "Mày nói gì?" thì DC chối đã làm cho chị Cốc tức giận thêm, và gây ra cái chết thảm thương cho DC. Bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả giá cho những hành động ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình của Dế Choắt: “ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”. Đó cũng là bài học cho chính con người.
chúc bạn học tốt
I. PHẦN VĂN BẢN 1. Nội dung: Các văn bản: Buổi học cuối cùng; Đêm nay Bác không ngủ; Lượm. 2. Yêu cầu: - Nhận biết được văn bản, phương thức biểu đạt, ngôi kể và thể loại của các văn bản. - Đọc - hiểu được nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của các văn bản. - Học thuộc lòng các bài thơ Đêm nay Bác không ngủ; Lượm và tóm tắt văn bản Buổi học cuối cùng. 3. Vận dụng: - Trả lời hệ thống câu hỏi ở phần Đọc – hiểu văn bản SGK trang 55, 67, 76. - Nhận biết được các câu hỏi dạng đọc hiểu đơn giản trong văn bản. - Rút ra bài học về nội dung và nghệ thuật ở mỗi văn bản. II. PHẦN TIẾNG VIỆT 1. Nội dung: Các biện pháp tu từ: Nhân hóa; Ẩn dụ; Hoán dụ. 2. Yêu cầu: Đọc kĩ, hiểu và nhận diện được các biện pháp tu từ trên, soạn bài và vận dụng vào trong cách nói/ viết có ý nghĩa. 3. Bài tập vận dụng: - Học sinh trả lời các câu hỏi ở trang 56, 57; 68, 69; 82, 83. - Học sinh hoàn thành các bài tập ở phần luyện tập và học thuộc ghi nhớ trong sách giáo khoa của các bài học trên. III. PHẦN LÀM VĂN 1. Thể loại: Văn miêu tả người. 2. Yêu cầu: - Đọc kĩ, trả lời câu hỏi và học thuộc ghi nhớ SGK các bài: Phương pháp tả người; Luyện nói về văn miêu tả.
- Hiểu đặc điểm của văn miêu tả, đề văn và cách làm văn miêu tả để vận dụng vào làm một bài văn tả người. - Nắm vững các bước của quá trình tạo lập văn bản và các yếu tố quan trọng để tạo lập một văn bản thống nhất, hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. 3. Vận dụng Các dạng đề kham khảo: Đề 1: Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…) Đề 2: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong lúc em ốm. Đề 3: Hãy viết một bài văn miêu tả về một người bạn mà em yêu quý.
sông nước cà mau : miêu tả+ kể
vượt thác : tự sự+ miêu tả
buổi học cuối cùng:tự sự+ miêu tả
Lượm: tự sự+ miêu tả+biểu cảm
Đêm nay Bác không ngủ: giữa tự sự+ biểu cảm + trữ tình
Văn bản:PHONG CÁCH SỐNG CỦA NGƯỜI ĐỜI
Câu 1:Em có đồng tình với ý kiến đc nêu ra trong văn bản ko?Vì sao?
Câu 2:Qua đoạn trích,em hãy viết 3-5 câu nêu bài học có ý nghĩa nhất với bản thân