Bệnh mù màu do gen lặn liên kết với giới tính quy định. Một người phụ nữ bình thường kết hôn với người đàn ông mù màu. Họ có một con trai bị bệnh mù màu. Ai đã truyền bệnh cho con? Tại sao?
Bệnh mù màu đỏ, lục và bệnh máu khó đông là do 2 gen lặn không alen m và h trên NST X quy định, các len bình thường tương ứng là M và H. Người phụ nữ bình thường kết hôn với người đàn ông không bị bệnh mù màu nhưng bị máu khó đông. Họ có khả năng sinh con trai không mắc cả 2 bệnh trên là 20,5%. Nhận định nào sau đây sai?
A. Họ có khả năng sinh con gái bị bệnh mù màu máu đông bình thường với tỉ lệ 12,5%
B. Con gái có thể nhận alen quy định mắt bình thường từ bố và alen quy định máu đông bình thường từ mẹ
C. Mẹ có kiểu gen X M H X m h và xảy ra với tần số 18%
D. Họ có thể sinh con gái nhìn bình thường bị mắc bệnh máu khó đông với tỉ lệ 25%
Họ sinh con trai không mắc hay bệnh là X M H Y = 20,5% → X M H = 0,41 > 0,25
→ X M H của con có nguồn gốc từ mẹ → X M H là giao tử liên kết của mẹ
→ Kiểu gen của mẹ là X M H X m h
→ Tần số hoán vị gen là: (0,5 - 0,41) × 2 = 0,18
→ Con gái nhìn bình thường, bị bệnh máu khó đông có kiểu gen M-hh
→ Bố không bị mù màu nhưng bị máu khó đông X M h Y sẽ cho con gái X M h
→ Con gái sẽ nhận X M h hoặc X m h từ mẹ
→ Ta có tỉ lệ sinh con gái nhìn bình thường, bị bệnh máu khó đông có kiểu gen M-hh là: 0,5 ×(0,41 + 0,09) = 0,25
Đáp án cần chọn là: A
Bệnh mù màu đỏ, lục và bệnh máu khó đông là do 2 gen lặn không alen m và h trên NST X quy định, các len bình thường tương ứng là M và H. Người phụ nữ bình thường kết hôn với người đàn ông không bị bệnh mù màu nhưng bị máu khó đông. Họ có khả năng sinh con trai không mắc cả 2 bệnh trên là 20,5%. Nhận định nào sau đây đúng?
A. Họ có khả năng sinh con gái bị bệnh mù màu máu đông bình thường với tỉ lệ 12,5%
B. Con trai nhận alen quy định mắt bình thường từ bố và alen quy định máu đông bình thường từ mẹ
C. Mẹ có kiểu gen X M H X m h và xảy ra với tần số 10%
D. Họ có thể sinh con gái nhìn bình thường bị mắc bệnh máu khó đông với tỉ lệ 25%
Họ sinh con trai không mắc hay bệnh là X M H Y = 20,5% → X M H = 0,41 > 0,25
→ X M H của con có nguồn gốc từ mẹ → X M H là giao tử liên kết của mẹ
→ Kiểu gen của mẹ là X M H X m h
→ Tần số hoán vị gen là: (0,5 - 0,41) × 2 = 0,18
→ Con gái nhìn bình thường, bị bệnh máu khó đông có kiểu gen M-hh
→ Bố không bị mù màu nhưng bị máu khó đông X M h Y sẽ cho con gái X M h
→ Con gái sẽ nhận X M h hoặc X m h từ mẹ
→ Ta có tỉ lệ sinh con gái nhìn bình thường, bị bệnh máu khó đông có kiểu gen M-hh là: 0,5 ×(0,41 + 0,09) = 0,25
Đáp án cần chọn là: D
Bệnh mù màu đỏ, lục và bệnh máu khó đông là do 2 gen lặn không alen m và h trên NST X quy định, các len bình thường tương ứng là M và H. Người phụ nữ bình thường kết hôn với người đàn ông không bị bệnh mù màu nhưng bị máu khó đông. Họ có khả năng sinh con trai không mắc cả 2 bệnh trên là 20, 5%. Nhận định nào sau đây đúng?
A. Họ có khả năng sinh con giá bị bệnh mù màu máu đông bình thường với tỉ lệ 12,5%
B. Con trai nhận alen quy định mắt bình thường từ bố và alen quy định máu đông bình thường từ mẹ
C. Mẹ có kiểu gen XMH Xmh và xảy ra với tần số 10%
D. Họ có thể sinh con gái nhìn bình thường bị mắc bệnh máu khó đông với tỉ lệ 25 %
Đáp án : D
Họ sinh con trai không mắc hay bệnh là XMHY = 20.5 % => XMH = 0.41> 0,25
=> XMH của con có nguồn gốc từ mẹ => XMH là giao tử liên kết của mẹ
=> Kiểu gen của mẹ là XMHXmh
=> Tần số hoán vị gen là : (0,5 – 0,41 ) x 2 = 0,18
=> Con gái nhìn bình thường , bị bệnh máu khó đông có kiểu gen M-hh
=> Bố không bị mù màu nhưng bị máu khó đông XMh Y sẽ cho con gái XMh
=> Con gái sẽ nhận XMh hoặc Xmh từ mẹ
=> Ta có tỉ lệ sinh con gái nhìn bình thường , bị bệnh máu khó đông có kiểu gen M-hh là
0,5 x ( 0,41 + 0,09) = 0.25
Ở người, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do một alen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội tương ứng quy định nhìn màu bình thường. Một người phụ nữ nhìn màu bình thường có chồng bị bệnh này, họ sinh ra một người con trai bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục. Theo lí thuyết, người con trai này nhận alen gây bệnh từ ai?
A. Bà nội
B. Mẹ
C. Ông nội
D. Bố
Đáp án B
Người con trai sẽ nhận alen gây bệnh từ mẹ
Ở người, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do một alen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội tương ứng quy định nhìn màu bình thường. Một người phụ nữ nhìn màu bình thường có chồng bị bệnh này, họ sinh ra một người con trai bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục. Theo lí thuyết, người con trai này nhận alen gây bệnh từ ai?
A. Bố
B. Mẹ.
C. Bà nội.
D. Ông nội.
Đáp án B
Quy ước gen
A : bình thường >> a: mù màu
- Chồng bị bệnh mù màu nên kiểu gen của người chồng là XaY
- Người phụ nữ bình thường về bệnh có kiểu gen là X A X -
- Cặp vợ chồng này sinh được 1 người con trai bị bệnh có kiểu gen là XaY (người con trai này luôn nhận giao tử Y từ bố và giao tử X từ mẹ) → người con trai nhận Xa từ mẹ → B đúng
Bệnh mù màu ở người được xác định bởi gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, alen trội tương ứng qui định khả năng nhìn màu bình thường. Một người phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy một người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này dự định sinh 2 đứa con thì xác suất họ sinh được 2 con trai trong đó một người bị mù màu một người bình thường là bao nhiêu? Biết bố mẹ của người phụ nữ nhìn màu bình thường.
A. 3/64
B. 3/32
C. 1/32
D. 1/64
Chọn đáp án B
- Người chồng bình thường: XAY → 1/2XA, 1/2Y
- Bố mẹ người vợ bình thường, em trai bị bệnh → mẹ mang gen bệnh
XAY × XAXa → người vợ: 1/2XAXA, 1/2XAXa → 3/4XA, 1/4Xa.
Cặp vợ chồng dự định sinh 2 con:
Xác suất sinh 1 con trai bị bệnh và 1 con trai bình thường = (1/4Xa.1/2Y).(3/4XA.1/2Y).2C1 = 3/32
→ Đáp án B.
Bệnh mù màu đỏ - lục là bệnh do gen lặn liên kết NST giới tính X quy định. Trong một quần thể cân bằng di truyền, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là: 7%. Một người phụ nữ bình thường kết hôn với một nam giới bình thường. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con đầu lòng mắc bệnh là:
A. 0,03255
B. 0,1946
C. 0,0327
D. 0,0973
Đáp án C.
Ở XY: XaY = 0,07
=> tần số alen a = 0,07 => tần số alen A = 0,93.
Ở XX: XAXA = 0,932 = 0,8649; XAXa = 2 x 0,93 x 0,07 = 0,1302
Phụ nữ bình thường có kiểu gen XAXA hoặc XAXa: 93 107 XAXA : 14 107 XAXa.
Con bị bệnh thì mẹ chắc chắn là XAXa. Khi đó: XAXa x XAY → 0,25aa.
=> Xác suất sinh con bị bệnh: 14 107 x 0,25 = 0,0327.
Bệnh mù màu do gen lặn a và bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST X và cách nhau 12 cM. Một người đàn ông bệnh mù màu và máu khó đông kết hôn với người phụ nữ bình thường. Cặp vợ chồng này sinh một người con gái bình thường. Cô gái này lấy một người chồng bị máu khó đông. Xác suất cặp vợ chồng này sinh con gái bình thường là
A. 0,22
B. không đủ cơ sở
C. 0,25
D. 0,75
A,B qui định bình thường
Người đàn ông mắc 2 bệnh trên : XabY
Sinh con gái bình thường
ð Con gái có KG là XABXab
Cô ấy lấy chồng bị máu khó đông : XAbY
Xác suất cặp vợ chồng sinh con gái bình thường là 0,44*0,5+0,06*0,5 = 0,25
Đáp án C
Bệnh mù màu đỏ và xanh lục ở người do một gen lặn liên kết với NST X. Một phụ nữ bình thường có bố bị mù màu lấy một người chồng bình thường. a) Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị bệnh mù màu là bao nhiêu? b) Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con gái bị bệnh mù màu là bao nhiêu?
THAM KHẢO!
Quy ước gen: M: người bình thường
m: người bị bệnh mù màu
Kiểu gen của mẹ bình thường (nhưng có bố mù màu) là: XMXm
Kiểu gen của bố bình thường là: XMY
a) Xác suất để mẹ truyền NST Xm mang gen bệnh cho con là 1/2. Xác suất bố cho con trai NST Y là 1/2 nên xác suất để sinh con trai bị bệnh mù màu là: 1/2 x 1/2 =1/4 = 25%
b) Vì bố không bị bệnh nên con gái chắc chắn sẽ nhận gen XM từ bố. Do đó, xác suất cô này sinh con gái bị bệnh bằng 0.