Cho f1 lai phân tích thu được tỷ lệ:
7/20 cây cao quả tròn : 7/20 cây thấp quả dài : 3/20 cây cao quả dài : 3/20 cây thấp quả tròn
-> F1: AB/ab, f = 3/20 . 2 = 30%
SĐL:
P: AB/AB x ab/ab
GP: AB x ab
F1: AB/ab
F1 lai phân tích
AB/ab x ab/ab
-> (AB = ab = 35%, Ab = aB = 15%) x ab
-> Fa: 35% AB/ab : 35% ab/ab : 15% Ab/ab : 15% aB/ab
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả dài. Cho một cây thân cao, quả tròn giao phấn với cây thân thấp, quả dài (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình trong đó cây thân thấp, quả dài chiếm tỉ lệ 4%. Theo lý thuyết,
a) Số cây thân cao, quả tròn ở F1 chiếm tỉ lệ
b) Số cây thân cao, quả dài ở F1 chiếm tỉ lệ
Giải thích: 40% số tế bào sinh tinh có hiện tượng bắt chéo NST Aa, cặp Bb không bắt chéo
=> Tạo ra số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là x 40% =5%
20% số tế bào sinh tinh có hiện tượng bắt chéo NST Bb, cặp Aa không bắt chéo
=> Tạo ra số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là x 20% = 2,5%
40% số tế bào cìn lại bắt chéo ở cả 2 cặp NST
=> Tạo ra số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là x 40% = 2,5%
Vậy tỉ lệ số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là 10%
100 tế bào sinh tinh tạo ra 400 tinh trùng
Vậy có 40 tinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ
Cho bộ NST 2n = 4 ký hiệu AaBb (A, B là NSTcó nguồn gốc từ bố; a, b là NST có nguồn gốc từ mẹ). Có 100 tế bào sinh tinh đi vào giảm phân bình thường hình thành giao tử, trong đó: - 40% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Aa, còn cặp Bb thì không bắt chéo. - 20% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Bb, còn cặp Aa thì không bắt chéo. - Các tế bào còn lại đều có hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cả 2 cặp nhiễm sắc thể Aa và Bb Về mặt lý thuyết thì số tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST có nguồn gốc từ mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là:40
Cho lai giữa dòng chuột lông đen, ngắn với dòng chuột lông xám, dài thu được F1 toàn chuột đen, ngắn. Cho F1 lai với nhau F2 thu được 4 kiểu hình trong đó kiểu hình lông đen, dài chiếm 20,60 %. Nếu F2 thu được 10000 chuột con thì theo tính toán lí thuyết số lượng mỗi loại kiểu hình là bao nhiêu con? Biết rằng một gen quy định một tính trạng, các gen nằm trên NST thường, mọi diễn biến trong giảm phân của cá thể đực và cá thể cái đều giống nhau và không có đột biến xảy ra.
có thể trình bày chi tiết càng tốt ạ mình cám ơn ạ
Trên một nhiễm sắc thể, xét 4 gen A, B, C và D. Khoảng cách tương đối giữa các gen là: AB = l,5 cM (centi Moocgan), BC = 16,5 cM, BD = 3,5 cM, CD = 20 cM, AC = 18 cM. Trật tự đúng của các gen trên nhiễm sắc thể?
Ta thấy:
AB + BC = AC => B nằm giữa A và C =>Trật tự: ABC
BD + BC = CD => B nằm giữa D và C => Trật tự:DBC
Lại có: AB < BD => Vậy A sẽ nằm gần B hơn D; CD=20(cm); CD ở 2 đầu xa nhất
Vậy trận tự các gen: DABC
Cho biết mỗi tính trạng do một cặp gen quy định. Người ta tiến hành tự thụ phấn cây dị hợp về hai cặp gen có kiểu hình cây cao, hạt trong. Ở đời con thu được : 542 cây cao, hạt trong : 209 cây cao, hạt đục : 212 cây lùn, hạt trong : 41 cây lùn, hạt đục. Biết rằng mọi diễn biến của quá trình sinh noãn và sinh hạt phấn đều giống nhau. Xác định kiểu gen của cây dị hợp đem tự thụ phấn và tần số hoán vị gen.
Bí ngô, quả màu vàng đỏ gen trội A quy định, quả màu xanh đỏ alen lặn a quy định . Màu sắc của bí chỉ biểu hiện khi không có gen trội B lấn át, alen b không có khả năng này. Trong kiểu gen có B thì bí có quả màu trắng. Khi lại bí dòng quả trắng thuần chủng với dòng quả trắng thuần chủng với dòng quả xanh ở F1 thủ được 100% bí quả trắng. Cho F1 lại phân tích thu được Fb có tỷ lệ 4 cây quả trắng: 3 cây quả xanh: 1 cây quả vàng Hãy giải thích kết quả trên và viết sơ đồ mình hoạ.
Bí ngô, quả màu vàng đỏ gen trội A quy định, quả màu xanh đỏ alen lặn a quy định . Màu sắc của bí chỉ biểu hiện khi không có gen trội B lấn át, alen b không có khả năng này. Trong kiểu gen có B thì bí có quả màu trắng. Khi lại bí dòng quả trắng thuần chủng với dòng quả trắng thuần chủng với dòng quả xanh ở F1 thủ được 100% bí quả trắng. Cho F1 lại phân tích thu được Fb có tỷ lệ 4 cây quả trắng: 3 cây quả xanh: 1 cây quả vàng Hãy giải thích kết quả trên và viết sơ đồ mình hoạ.
Hai gen A và B cùng nằm trên một NST ở vị trí cách nhau 40cM. Nếu mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và trội hoàn toàn thì ở phép lai, kiểu hình mang cả hai tính trạng trội (A-B-) sẽ chiếm tỉ lệ bn?
Bệnh mù màu đỏ và xanh lục ở người do một gen lặn liên kết với NST X. Một phụ nữ bình thường có bố bị mù màu lấy một người chồng bình thường. a) Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị bệnh mù màu là bao nhiêu? b) Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con gái bị bệnh mù màu là bao nhiêu?
THAM KHẢO!
Quy ước gen: M: người bình thường
m: người bị bệnh mù màu
Kiểu gen của mẹ bình thường (nhưng có bố mù màu) là: XMXm
Kiểu gen của bố bình thường là: XMY
a) Xác suất để mẹ truyền NST Xm mang gen bệnh cho con là 1/2. Xác suất bố cho con trai NST Y là 1/2 nên xác suất để sinh con trai bị bệnh mù màu là: 1/2 x 1/2 =1/4 = 25%
b) Vì bố không bị bệnh nên con gái chắc chắn sẽ nhận gen XM từ bố. Do đó, xác suất cô này sinh con gái bị bệnh bằng 0.