Hai sợi dây dẫn điện có điện trở khác nhau tương ứng là R1 = 50 Ω, R2 = 200Ω. Hỏi tỉ số cường độ dòng điện giữa 2 dây I1/I2 là bao nhiêu?
4.
2.
0,5.
0,25.
Điện trở R1 = 6 Ω, R2 = 9 Ω, R3 = 15Ω chịu được dòng điện có cường độ lớn nhất tương ứng là I1 = 5A, I2 = 2A, I3 = 3A. Hỏi có thể đặt một hiệu điện thế lớn nhất là bao nhiêu vào hai đầu đoạn mạch gồm 3 điện trở mắc nối tiếp với nhau?
A. 45V
B. 60V
C. 93V
D. 150V
3 điện trở mắc nối tiếp với nhau nên I = I1 = I2 = I3 = 2A (lấy giá trị nhỏ nhất vì nếu lấy giá trị lớn hơn thì điện trở bị hỏng).
Theo định luật Ôm, hiệu điện thế lớn nhất có thể đặt vào hai đầu đoạn mạch là:
U = I.R = I.(R1 + R2 + R3) = 2.(6 + 9 + 15) = 60V
→ Đáp án B
Khi đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu dây dẫn có điện trở R 1 và R 2 thì tỉ số dòng điện qua hai dây I 1 / I 2 = 3/4. Tỉ số R 1 / R 2 bằng bao nhiêu?
A. 1/3
B. 1/4
C. 4/3
D. 3/4
Khi đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu dây dẫn có điện trở R1 và R2 thì tỉ số dòng điện qua hai dây I 1 / I 2 = 3 / 4 . Tỉ số R 1 / R 2 bằng bao nhiêu?
A. 1/3.
B. 1/4.
C. 4/3.
D. 3/4.
Khi đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu dây dẫn có điện trở R 1 và R 2 = 4 R 1 thì tỉ số dòng điện qua hai dây I 1 / I 2 bằng bao nhiêu
A. 4
B. 1/4
C. 2
D. 1/2
Khi đặt cùng một hiệu điện thế vào hai đầu dây dẫn có điện trở R 1 và R 2 = 4 R 1 thì tỉ số dòng điện qua hai dây I 1 / I 2 bằng bao nhiêu?
A. 4.
B. 1/4.
C. 2.
D. 1/2.
Giữa hai điểm A và B của mạch điện, hiệu điện thế không đổi bằng 9V có mắc song song hai dây dẫn điện trở R1, R2. Cường độ dòng điện qua các điện trở lần lượt là I1=0,6A và I2=0,4A. Điện trở R1, R2 có giá trị lần lượt là
A. 15Ω;22,5Ω
B. 12Ω;36Ω
C. 22,5Ω;36Ω
D. 18Ω;18Ω
Có : \(U=U_1=U_2=9\left(V\right)\) (vì R1 // R2)
Điện trở của R1
\(R_1=\dfrac{U_1}{I_1}=\dfrac{9}{0,6}=15\left(\Omega\right)\)
Điện trở của R2
\(R_2=\dfrac{U_2}{I_2}=\dfrac{9}{0,4}=22,5\left(\Omega\right)\)
⇒ Chọn câu : A
Chúc bạn học tốt
Vì R1 // R2
=> Um = U1 = U2 = 9 (V)
=> R1 = U1/ I1 = 9 / 0,6 = 15(Ω)
=> R2 = U2 / I2 = 9 / 0,4 = 22,5 (Ω)
Vậy điện trở R1 , R2 có giá trị lần lượt là 15 (Ω) và 22,5 (Ω)
=> Chọn A
Hai dây dẫn bằng nhôm có chiều dài, tiết diện và điện trở tương ứng là I1, S1, R1 và I2, S2, R2. Biết và S1 = 2S2. Lập luận nào sau đây về mối quan hệ giữa các điện trở R1 và R2 của hai dây dẫn này là đúng?
A. Chiều dài lớn gấp 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 lần thì điện trở lớn gấp 4.2 = 8 lần. Vậy R1 = 8.R2.
B. Chiều dài lớn gấp 4 lần thì điện trở nhỏ hơn 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 lần thì điện trở lớn gấp 2 lần. Vậy .
C. Chiều dài lớn gấp 4 lần thì điện trở lớn gấp 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 lần thì điện trở nhỏ hơn 2 lần. Vậy R1 = 2.R2.
D. Chiều dài lớn gấp 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 lần thì điện trở nhỏ hơn 4.2 = 8 lần. Vậy
Chiều dài lớn gấp 4 lần thì điện trở lớn gấp 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 lần thì điện trở nhỏ hơn 2 lần => R1 = 2.R2
→ Đáp án C
Dòng điện đi qua một dây dẫn có cường độ I1 khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây là 12 V.Để dòng điện này có cường độ I2 = 0,6 I1 thì phải đặt giữa hai đầu dây này một hiệu điện thế là bao nhiêu?
Cho hai dây dẫn có giá trị điện trở là R1 và R2. Hiệu điện thế đặt vào giữa hai đầu mỗi dây dẫn lần lượt là U1 và U2. Biết R2 = 2.R1 và U1 = 2.U2.
Khi đưa ra câu hỏi so sánh cường độ dòng điện chạy qua hai dây dẫn đó, bạn A trả lời: “Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 2 lần vì U1 lớn hơn U2 2 lần”. Bạn B lại nói rằng: “Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 hai lần vì R1 nhỏ hơn R2 hai lần”. Theo em thì hai bạn nói vậy đúng hay sai?
A. Cả 2 bạn đều đúng
B. Cả 2 bạn đều sai
C. Bạn A đúng, Bạn B sai
D. Bạn A sai, bạn B đúng