Tìm tất cả các số tự nhiên n để A = n^2 + 4n + 11 là số chính phương.
Tìm tất cả các số tự nhiên n để 4n + 5 và 9n + 7 đều là các số chính phương.
-Vì 4n+5, 9n+7 đều là các số chính phương nên đặt \(4n+5=a^2;9n+7=b^2\)
\(\Rightarrow9\left(4n+5\right)=9a^2;4\left(9n+7\right)=4b^2\)
\(\Rightarrow36n+45=9a^2;36n+28=4b^2\)
\(\Rightarrow9a^2-4b^2=36n+45-\left(36n+28\right)=17\)
\(\Rightarrow\left(3a-2b\right)\left(3a+2b\right)=1.17\)
-Vì \(3a-2b< 3a+2b\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}3a-2b=1\\3a+2b=17\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}a=3\\b=4\end{matrix}\right.\)
-Vậy \(n=1\) thì 4n+5 và 9n+7 là các số chính phương.
Bài 2. Tìm tất cả số tự nhiên n để 3. 5^n + 13 là số chính phương.
Bài 3. Tìm tất cả số tự nhiên n để n! +2024 là số chính phương. Bài 4. Tìm tất cả số chính phương có bốn chữ số, trong đó có a) Một chữ số 0, một chữ số 2, một chữ số 3, một chữ số 4. b) Một chữ số 0, một chữ số 2, một chữ số 4, một chữ số 7.a) Tìm các số tự nhiên n sao cho 4n - 5 chia hết cho 2n - 1
b) Tìm tất cả các số B = 62xy427 biết B chia hết cho 99
c) Tìm n để \(n^2+2006\) là số chính phương
a) \(4n-5⋮2n-1\)
\(\Rightarrow\left(4n-2\right)-3⋮2n-1\)
\(\Rightarrow2\left(2n-1\right)-3⋮2n-1\)
\(\Rightarrow-3⋮2n-1\)
\(\Rightarrow2n-1\in\left\{1;-1;3;-3\right\}\)
+) \(2n-1=1\Rightarrow2n=2\Rightarrow n=1\) ( chọn )
+) \(2x-1=-1\Rightarrow2n=0\Rightarrow n=0\) ( chọn )
+) \(2n-1=3\Rightarrow2n=4\Rightarrow n=2\) ( chọn )
+) \(2n-1=-3\Rightarrow n=-1\) ( loại )
Vậy \(n\in\left\{1;0;2\right\}\)
a) Tìm các số tự nhiên n sao cho 4n - 5 chia hết cho 2n - 1
b) Tìm tất cả các số B = 62xy427 biết B chia hết cho 99
c) Tìm n để \(n^2+2006\) là số chính phương
Tìm tất cả các số tự nhiên n để n^2+2004 là số chính phương
tìm tất cả các số tự nhiên n sao cho 2^8+2^11+2^n là số chính phương
tìm tất cả các số tự nhiên n để G=n^2-14n-256 là số chính phương
Đặt \(n^2-14n-256=a^2\)
\(\Leftrightarrow\left(n^2-14n+49\right)-a^2=305\)
\(\Leftrightarrow\left(n-7\right)^2-a^2=305\)
\(\Leftrightarrow\left(n-7+a\right)\left(n-7-a\right)=305=5\cdot61\)
Đến đây làm nốt đi.
Đặt \(G=n^2-14n-256=a^2\)(là số chính phương)
\(\Leftrightarrow n^2-14n+49-305=a^2\)
\(\Leftrightarrow\left(n-7\right)^2-305=a^2\)
\(\Leftrightarrow\left(n-7\right)^2-a^2=305\)
\(\Leftrightarrow\left(n+a-7\right)\left(n-a-7\right)=305=5.61\)
Mà \(n+a-7\ge n-a-7\)nên \(\hept{\begin{cases}n+a-7=61\\n-a-7=5\end{cases}}\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}n+a=68\\n-a=12\end{cases}}\Leftrightarrow n=\frac{68+12}{2}=40\)
Vậy n = 40 thì \(G=n^2-14n-256\)là số chính phương
Thiếu trường hợp:
305 = 5. 61 = 305 . 1
n là số tự nhiên nhưng a có thể là số âm em nhé! Vì thế không thể kết luận \(n+a-7\ge n-a-7.\)
tìm tất cả các số tự nhiên n để các số sau là số nguyên tố:
a) A = n^2 − 4n + 3
b) B = n^4 + 4
A,tìm số tự nhiên n có 2 chữ số để 3n+1 và 4n+1 là số chính phương
B,tìm số tự nhiên n có 2 chữ số để n+4 và 2n là số chính phương