Một người đàn ông có bộ nhiễm sắc thể gồm 47 chiếc (44A+XXY).Cho biết cơ chế hình thành bộ NST bất thường của người đàn ông này biết rằng trong quá trình giảm phân,người bố của họ bị rối loạn
xin các hảo hán giúp em bài này ;-;
Trong quá trình giảm phân, một hoặc một số tế bào có cặp NST XY của bố không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, trong các giao tử tạo ra, tồn tại giao tử (22A+XY). Quá trình giảm phân ở cơ thể mẹ diễn ra bình thường. Sự kết hợp giao tử (22A+XY) của bố và giao tử (22A+X) bình thường của mẹ tạo ra hợp tử (44A+XXY) nói trên.
Sơ đồ lai :
P : 46A + XX (♀) x 46A + XY (♂)
Gp : 23A + X 24A + XY(đb) , 22A
F1 : 47A + XXY ( kết hợp giao tử mẹ bình thường và giao tử bố đột biến ,(do NST không phân li giảm phân 1 , giảm phân 2 bình thường ).
một người đàn ông có bộ NST gồm 47 chiếc (44A + XXY ) ,một người đàn ông cũng có bộ NST gồm 47 chiếc (44A -XYY) cho biết cơ chế hình thành bộ NST bất thường của 2 người đàn ông này trong quá trình giảm phân người bố của họ bị rối loạn
Ở một loài lưỡng bội, một một cơ thể đực có cặp nhiễm sắc thể giới tính XY, khi giảm phân có thể tạo ra tối đa 768 loại giao tử. Biết rằng trong quá trình giảm phân có 3 cặp nhiễm sắc thể tương đồng xảy ra trao đổi chéo một điểm, cặp nhiễm sắc thể giới tính bị rối loạn giảm phân 2 ở tất cả các tế bào, các cặp còn lại không trao đổi chéo và đột biến. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là:
A. 2n = 8.
B. 2n =12.
C. 2n = 16.
D. 2n = 10.
Đáp án B
Gọi số cặp NST của loài là n.
3 cặp giảm phân có trao đổi chéo mỗi cặp sẽ tạo ra 4 loại giao tử.
Cặp NST giới tính khi rối loạn giảm phân 2 ở một tế bào sẽ tạo ra 3 loại giao tử: XX, YY, O.
n - 4 cặp còn lại mỗi cặp tạo ra 2 loại giao tử.
Vậy tổng số loại giao tử tạo ra là: 43 × 3 × 2n - 4 = 768 → n = 6.
Vậy bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là: 2n = 12
Giả sử trong một tế bào sinh tinh có bộ nhiễm sắc thể được kí hiệu là 44A + XY. Khi tế bào này giảm phân các cặp nhiễm sắc thể thường phân li bình thường, cặp nhiễm sắc thể giới tính không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là:
A. 22A + XX và 22A + YY.
B. 22A + X và 22A + YY.
C. 22A + XY và 22A.
D. 22A và 22A + XX.
Đáp án C
Giả sử NST là 44A + XY
→ tiến hành giảm phân. Chỉ xét riêng cặp NST giới tính.
Khi bắt đầu bước vào giảm phân XY nhân đôi ở kì trung gian
→ XXYY
→ giảm phân I diễn ra bất thường, cặp NST giới tính không phân li
→ XXYY và O.
Giảm phân II diễn ra bình thường
→ XXYY
→ XY, và O
→ O.
22 cặp NST thường giảm phân và phân li bình thường.
44A → 22A (đơn).
Các loại giao tử có thể tạo thành là:
22A + XY và 22A.
Giả sử trong một tế bào sinh tinh có bộ nhiễm sắc thể được ký hiệu là 44A+XY. Khi tế bào này thực hiện giảm phân, các cặp nhiễm sắc thể phân li bình thường trong giảm phân I; trong giảm phân II, cặp nhiễm sắc thể giới tính không phân li.
Theo lí thuyết, các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên có công thức nhiễm sắc thể là
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 đã xuất hiện thể đột biến có 25 nhiễm sắc thể. Thể đột biến này có thể được phát sinh nhờ bao nhiêu cơ chế sau đây?
I. Rối loạn giảm phân, một cặp nhiễm sắc thể không phân li.
II. Rối loạn nguyên phân, một cặp nhiễm sắc thể không phân li.
III. Tiếp hợp và trao đổi chéo không cân giữa 2 cromatit cùng nguồn gốc.
IV. Rối loạn giảm phân, tất cả các cặp nhiễm sắc thể không phân li.
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Chọn đáp án C.
Có 2 trường hợp, đó là I và II.
þ Đột biến lệch bội có thể được phát sinh trong giảm phân hoặc trong nguyên phân.
x III sai vì trao đổi chéo không cân thì sẽ làm phát sinh đột biến cấu trúc NST.
x IV sai vì tất cả các cặp NST không phân li thì sẽ phát sinh đột biến đa bội.
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 đã xuất hiện thể đột biến có 25 nhiễm sắc thể. Thể đột biến này có thể được phát sinh nhờ bao nhiêu cơ chế sau đây?
I. Rối loạn giảm phân, một cặp nhiễm sắc thể không phân li.
II. Rối loạn nguyên phân, một cặp nhiễm sắc thể không phân li.
III. Tiếp hợp và trao đổi chéo không cân giữa 2 cromatit cùng nguồn gốc.
IV. Rối loạn giảm phân, tất cả các cặp nhiễm sắc thể không phân li.
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Chọn đáp án C.
Có 2 trường hợp, đó là I và II.
þ Đột biến lệch bội có thể được phát sinh trong giảm phân hoặc trong nguyên phân.
x III sai vì trao đổi chéo không cân thì sẽ làm phát sinh đột biến cấu trúc NST.
x IV sai vì tất cả các cặp NST không phân li thì sẽ phát sinh đột biến đa bội.
Cho các phát biểu dưới đây về nguyên nhân dẫn đến đột biến cấu trúc NST:
(1). rối loạn trong quá trình tự nhân đôi của ADN hoặc phân tử ADN bị đứt gãy.
(2). do sự tổ hợp lại của các nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài.
(3). nhiễm sắc thể đứt gãy hoặc rối loạn trong tự nhân đôi, trao đổi chéo của nhiễm sắc thể.
(4). rối loạn trong quá trình phân li của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
(5). Sự đứt gãy của một đoạn NST trong quá trình phân ly của NST ở kỳ sau giảm phân.
Có bao nhiêu nguyên nhân dẫn đến đột biến cấu trúc:
A. 3
B. 2
C. 1
D. 4
Đáp án A
(1) Rối loạn trong quá trình tự nhân đôi của ADN hoặc phân tử ADN bị đứt gãy. à đúng
(2) Do sự tổ hợp lại của các nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài. à sai
(3) Nhiễm sắc thể đứt gãy hoặc rối loạn trong tự nhân đôi, trao đổi chéo của nhiễm sắc thể. à đúng
(4) Rối loạn trong quá trình phân li của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. à sai
(5) Sự đứt gãy của một đoạn NST trong quá trình phân ly của NST ở kỳ sau giảm phân. à đúng
Bạn Nam đã ghi lại được đoạn thông tin sau: “Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội ở người bình thường gồm 44 nhiễm sắc thể thường (kí hiệu 44A) và 2 nhiễm sắc thể giới tính XX (ở nữ giới) hoặc XY (ở nam giới). Thế nhưng, qua nghiên cứu người ta thấy, những người có bộ nhiễm sắc thể gồm 44A và 1X (44A +XO) có kiểu hình nữ giới không bình thường; những người có bộ nhiễm sắc thể gồm 44A, 2X và 1Y (44A + XXY) có kiểu hình nam giới không bình thường; một số người có kiểu hình nữ giới không bình thường mang bộ nhiễm sắc thể (44A + XY) nhưng nhiễm sắc thể Y bị mất đoạn đầu ở cánh ngắn; cũng có những người có cơ thể và bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội như người bình thường nhưng lại bị rối loạn định dạng giới tính, tự cho bản thân thuộc giới tính khác (gọi chung là người chuyển giới) và mong muốn được sống thật với giới tính đó cho nên nhiều người trong số họ đã thực hiện các phẫu thuật để chuyển đổi giới tính (gọi chung là người đã phẫu thuật chuyển giới) theo quy trình gồm 3 giai đoạn: giai đoạn 1 - trải nghiệm và tư vấn tâm lí, giai đoạn 2 - điều trị bằng nội tiết tố (tiêm hoocmôn sinh dục khác giới vào cơ thể), giai đoạn 3 - phẫu thuật tạo hình chuyển giới”
Dựa vào đoạn thông tin trên và những hiểu biết của bản thân, em hãy giải đáp giúp bạn Nam những thắc mắc sau:
- Có thể rút ra được những kết luận gì về cơ chế di truyền xác định giới tính ở người?
- Giới tính sinh học và khả năng sinh sản của người chuyển giới và người đã phẫu thuật chuyển giới như thế nào so với người bình thường? Giải thích.
HELP ME :((((