Câu thơ nào dưới đây trong "Truyện Kiều" dự báo trước tương lai của Thuý Kiều? A. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. B. Hoa cười ngọc thốt đoan trang. C. Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. D. So bề tài sắc lại là phần hơn
Phân tích bút pháp này trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trong các câu thơ sau:
a) Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
b) Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Em tham khảo nhé:
a,
Nhân hóa và ước lệ tượng trưng
Tác dụng:
Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhịp điệu cho câu thơ
Nhấn mạnh vẻ đẹp dịu hiền, hài hòa của Vân
Tình cảm trân trọng ,yêu quý, dự cảm của tác giả về một tương lai êm đềm, hạnh phúc của Thúy Vân.
b,- BPTT
+ Ước lệ tượng trưng
+ Nhân hóa
+ Ẩn dụ
- Tác dụng
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp của Thúy Kiều, một vẻ đẹp mà khiến cho cả hoa, liễu ( tượng trưng cho vẻ đẹp của thiên nhiên) phải "thua" phải "kém"
+ Dự báo một số phận cuộc đời của nàng.
Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:
“Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
( Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Câu 1: Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn trích đó ?
Câu 2: Hai câu thơ trên, mỗi câu nói về nhân vật nào?
Câu 3: Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật?
Câu 4: Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp
Câu 1: Trích trong đoạn "Chị em Thúy Kiều". Câu đầu tiên nằm trong đoạn 2 (4 câu) tả Thúy Vân, câu thứ hai nằm trong đoạn 3 (6 câu) tả sắc của Thúy Kiều.
Câu 2: Câu đầu về Thúy Vân, câu sau về Thúy Kiều.
Tham khảo:
Câu 3:
Giống : Đều miêu tả những nét đẹp chung của mỗi người rồi mới đến vẻ đẹp riêng của họ
Khác :
- Về hình thức : 4 câu đầu dành cho Thúy Vân, 12 câu còn lại miêu tả về Thúy Kiều
- Về cách miêu tả : qua cách miêu tả, tác giả đã đoán được số phận của họ
+ Thúy vân : Khuôn trăng đầy đặn là gương mặt ngời sáng, tròn như vầng trăng. Theo quan niệm người xưa, người con gái có gương mặt như vậy là hạnh phúc sau này. Không chỉ vậy, nhan sắc của Thúy Vân còn đến thiên nhiên phải khiêm nhường
+ Thúy kiều : Đôi mắt như làn nước mùa thu, tuy trong những nhìn vào thì nổi bật sự u buồn. Thiên nhiên không khiêm nhường nhưng lại ghen bộc lộ rõ những bản tính của con người. Nhờ vậy, ta thấy được những sự bất hạnh trong cuộc đời của nàng, khúc đàn của nàng cũng đã bộc lộ điều đấy.
Câu 4:
Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang một vẻ đẹp sắc sảo mặn mà cả về cả tài lẫn sắc. Chỉ khắc họa đôi mắt nàng Kiều, Nguyễn Du đã mở ra cho bạn đọc thấy cả một thế giới tâm hồn phong phú của nàng. Đôi mắt ấy, trong trẻo, sâu thẳm như nước mùa thu "làn thu thủy”:, lông mày mượt mà, tươi tắn, thanh thanh như dáng núi mùa xuân "nét xuân sơn”. Vẻ đẹp ấy Khiến tạo hóa phải ghen hờn “hoa ghen”, “liễu hờn”. Đây là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện tâm lí oán trách, muốn trả thù, sự ghen ghét đố kị của tao hóa. Không chỉ đẹp, Kiều còn có đủ tài cầm kì thi họa, trong đó nổi bật nhất là tài đàn. Nàng tự mình sáng tác khúc nhạc mang tên "Bạc mệnh" khiến người nghe xúc động. Vẻ đẹp của Kiều đã đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến. Tất cả biểu hiện của sự đa sầu, đa cảm, của một tâm hồn tinh tế và lãng mạn, một tâm hồn phong phú. Nguyễn Du đã rất ưu ái khi miêu tả chân dung Thúy Kiều. Nàng tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ “hồng nhan bạc phận”. Vì vậy trong “Truyện Kiều” Nguyễn Du đã hơn một lần thốt lên “Hồng nhan quen thói má hồng đánh ghen”; người con gái ấy, càng đẹp, càng tài lại càng truân chuyên.
Câu 1: Trích trong đoạn "Chị em Thúy Kiều". Câu đầu tiên nằm trong đoạn 2 (4 câu) tả Thúy Vân, câu thứ hai nằm trong đoạn 3 (6 câu) tả sắc của Thúy Kiều.
Câu 2: Câu đầu về Thúy Vân, câu sau về Thúy Kiều.
Tham khảo:
Câu 3:
Giống : Đều miêu tả những nét đẹp chung của mỗi người rồi mới đến vẻ đẹp riêng của họ
Khác :
- Về hình thức : 4 câu đầu dành cho Thúy Vân, 12 câu còn lại miêu tả về Thúy Kiều
- Về cách miêu tả : qua cách miêu tả, tác giả đã đoán được số phận của họ
+ Thúy vân : Khuôn trăng đầy đặn là gương mặt ngời sáng, tròn như vầng trăng. Theo quan niệm người xưa, người con gái có gương mặt như vậy là hạnh phúc sau này. Không chỉ vậy, nhan sắc của Thúy Vân còn đến thiên nhiên phải khiêm nhường
+ Thúy kiều : Đôi mắt như làn nước mùa thu, tuy trong những nhìn vào thì nổi bật sự u buồn. Thiên nhiên không khiêm nhường nhưng lại ghen bộc lộ rõ những bản tính của con người. Nhờ vậy, ta thấy được những sự bất hạnh trong cuộc đời của nàng, khúc đàn của nàng cũng đã bộc lộ điều đấy.
Câu 4:
Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang một vẻ đẹp sắc sảo mặn mà cả về cả tài lẫn sắc. Chỉ khắc họa đôi mắt nàng Kiều, Nguyễn Du đã mở ra cho bạn đọc thấy cả một thế giới tâm hồn phong phú của nàng. Đôi mắt ấy, trong trẻo, sâu thẳm như nước mùa thu "làn thu thủy”:, lông mày mượt mà, tươi tắn, thanh thanh như dáng núi mùa xuân "nét xuân sơn”. Vẻ đẹp ấy Khiến tạo hóa phải ghen hờn “hoa ghen”, “liễu hờn”. Đây là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện tâm lí oán trách, muốn trả thù, sự ghen ghét đố kị của tao hóa. Không chỉ đẹp, Kiều còn có đủ tài cầm kì thi họa, trong đó nổi bật nhất là tài đàn. Nàng tự mình sáng tác khúc nhạc mang tên "Bạc mệnh" khiến người nghe xúc động. Vẻ đẹp của Kiều đã đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến. Tất cả biểu hiện của sự đa sầu, đa cảm, của một tâm hồn tinh tế và lãng mạn, một tâm hồn phong phú. Nguyễn Du đã rất ưu ái khi miêu tả chân dung Thúy Kiều. Nàng tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ “hồng nhan bạc phận”. Vì vậy trong “Truyện Kiều” Nguyễn Du đã hơn một lần thốt lên “Hồng nhan quen thói má hồng đánh ghen”; người con gái ấy, càng đẹp, càng tài lại càng truân chuyên.
Người ta thường nói: sắc đẹp của Thuý Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thuý Kiều “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là sự dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Tại sao lại như vậy?
chỉ ra và phân tích ý nghĩa biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau
vân em trang trọng khác vời
khuôn trăng dầy dặn nét ngài nở nang
hoa cười ngọc thốt đoan trang
mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
kiều càng sắc sảo mặn mà
so bề tài sắc lại là phần hơn
làn thu thủy nét xuân sơn
hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
MB: Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc, là ngôi sao sáng của nền văn học Việt Nam, là danh nhân văn hóa của nhân loại. "Truyện Kiều" là tác phẩm nổi tiếng của ông. Đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" đã thể hiện rõ tài năng xuất chúng của Nguyễn Dukhi ông vẽ lên bức chân dung tuyệt đẹp của hai chị em gái nhà họ Vương.
TB: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm "Truyện Kiều". Sau khi giới thiệu gia cảnh của gia đình nhà họ Vương viên ngoại, tác giả đã dành riêng tám câu thơ nói về vẻ đẹp hoàn hảo, "mười phân vẹn mười" của hai chị em Thúy Vân và Thúy Kiều.
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hao cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường mau da".
Tác giả đã khái quát vẻ đẹp của Thúy Vân bằng từ "trang trọng". Từ "trang trọng" gợi lên vẻ đẹp cao sang, quý phái. Vẻ đẹp trang trọng, đoan trang của người thiếu nữ được tác giả so sánh ngầm với hình tượng của thiên nhiên, với nhũng thứ cao đẹp ở trên đời "trăng, hoa, tuyết, ngọc". Vẫn là bút pháp ước lệ tượng trưng quen thuộc nhưng khi tả Thúy Vân thì ngòi bút của Nguyễn Du cụ thể hơn khi tả Kiều. Cùng với biện pháp liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, miệng, giọng nói, mái tóc, làn da và các tính từ miêu tả "đầy đặn, nở nang, đoan trang", Thúy Vân dần trở nên riêng biệt. Khuôn mặt của Thúy Vân rạng rỡ, đầy đặn, trong sáng như trăng rằm; lông mày đậm, sắc như con ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc; mái tóc bồng bềnh,óng ả, mềm mượt hơn mây; làm da trắng mịn hơn cả tuyết. Đay là chân dung của người con gái khỏe mạnh, đầy đặn, phúc hậu, quý phái,vẻ đẹp gần gũi và hòa hợp với thiên nhiên, là hương sắc của tạo hóa, báu vật của nhân gian. Qua bức chân dng, Nguyễ Du đã dự cảm về số phận, báo trước cuộc đời bình lặng, hạnh phúc, êm đềm, viên mãn như vẻ đẹp của nàng.
"Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm kiễu hờn kém xanh"
Bằng biện pháp nghệ thuật đòn bẩy- thủ pháp nghệ thuật phổ biến trong văn chương cổ, miêu tả Vân trước Kiều sau, tác giả đã mượn Vân để tả Kiều, qua vẻ đẹp của Vân để hình dung ra vẻ đẹp của Kiều. Tác giả chọn trình tự miêu tả tuef chung tới riêng, từ khái quát đến cụ thể. Kiều được tác giả khái quát bằng hai từ "sắc sảo" và "mặn mà": Sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Tác giả muốn giới thiệu cho chúng ta một vẻ đẹp khác hơn, mới hơn. Không chỉ đẹp về hình mà còn đẹp về tài năng và tâm hồn. khi miêu tả Thúy Kiều, tác giả vẫn sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng. Nếu chân dung của Thúy Vân được miêu tả cụ thể thì vẻ đẹp của Thúy Kiều chỉ được gợi để tạo ấn tượng về giai nhân tuyệt thế. Tác giả chọn tả đoi mắt vì đó là "cửa sổ tâm hồn", thể hiện cái tinh anh của trí tuệ, cái sắc sảo mặn mà của tâm hồn. Đôi mắt của Kiều sáng long lanh, sâu thẳm, linh hoạt như nước mùa thu; lông mày mơn mởn, thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp của Kiều khiến cho thiên nhiên phải ghen ghét, đó kị cho nên đây cũng là bức tranh chân dung về số phận. Cuộc đời nàng sẽ trắc trở, bấp bênh vô định, chìm nổi.
KB Đoạn trích "Chị em Thúy Kiều'' đã thể hiện được tài năng của Nguyễn Du. Có thể nói đay là một đoạn thơ mẫu mực về miêu tả với các biện pháp tu từ được Nguỹn Du vận dụng một cách tài tình, làm cho bức chân dung của Thúy Van và Thúy Kiều hiện lên một cách cụ thể, lôi cuốn người đọc. tài năng của Nguyễn Du đã làm rung đọng bao trái tim của biết bao thế hệ trẻ ở mọi thời đại.
BPNT:
-Từ láy( đầy đặn,nở nang)
-so sánh + nhân hóa
-Ẩn dụ
-Liệt kê
Tác dụng:
-Khắc họa vẻ đẹp của Vân doan tranh, trang trọng -> cho thấy một cuộc sông bình lăng,êm đềm như vẻ dẹp cua nang
Người ta thường nói: Sắc đẹp của Thúy Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thúy Kiều “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Tại sao lại như vậy?
(Để trả lời câu hỏi này, cần lưu ý sắc thái biểu cảm khác nhau của các từ thua, nhường khi nói về Thúy Vân với các từ ghen, hờn khi nói về Thúy Kiều.)
Hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn
- Đúng với dụng ý tác giả: tái hiện cuộc đời đầy đau khổ của nàng Kiều tài hoa mệnh bạc
- Số câu thơ dành miêu tả Thúy Kiều nhiều hơn
- Thúy Vân gợi tả về sắc, tính cách còn, Thúy Kiều gợi tả vẻ đẹp sắc, tài, tâm hồn
- Tả Thúy Vân trước làm nổi bật Thúy Kiều
Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo, mặn mà, So bề tài, sắc, lại là phần hơn. Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Nêu điểm giống nhau của hai câu thơ này về biện pháp nghệ thuật?
Câu đầu nói về Thúy Vân, câu sau nói về Thúy Kiều
Thúy Vân: ngòi bút thơ của Nguyễn Du làm hiển thị một Thúy Vân từ khuôn mặt, nét mày, màu da, mái tóc đến nụ cười của một cô gái xinh đẹp, thùy mỵ, nết na, dịu dàng, đoan trang, phúc hậu và khiêm nhường . Biện pháp tu từ ẩn dụ ước lệ, đặc biệt là các từ “trang trọng, đầy đặn, đoan trang, thua, nhường” đã phác hoạ ra một Thúy Vân phúc hậu, đẹp người đẹp nết và nhất là đã ngầm dự báo một tương lai sáng sủa của nàng.
Thúy Kiều: Nhan sắc đó đã làm cho hoa, liễu vô tri kia cũng muốn ganh tị, hờn ghen:
“Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
Nhan sắc ấy đã làm cho tạo hoá phải ghét lây, các vẻ đẹp khác phải đố kỵ phải chăng để ngầm dự
báo cho một tương lai u ám, đầy éo le đau khổ của Kiều ?
mày không đến bằng tốc tuyệt không trận bằng đá của kiều
Cả hai câu thơ đều sử dụng biện pháp nhân hóa và ẩn dụ.
Trong một đoạn trích của tác phẩm “Truyện Kiều”, đại thi hào Nguyễn Du có viết:
1. Hoa cười ngọc thốt đoan trang
2. Hoa ghen thua thắm, liều hờn kém xanh.
. Có ý kiến cho rằng cách dùng từ “hoa” trong hai câu thơ trên giống nhau. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao?
Nêu thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn trích Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài dắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.