Đảng Cộng sản Đông Dương xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1930 – 1945 là
A. Thực dân phong kiến
B. Phản động thuộc địa và tay sai của chúng
C. Đế quốc phát xít Pháp – Nhật và tay sai
D. Phát xít Nhật
Đảng Cộng sản Đông Dương xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1930 – 1945 là
A. Thực dân phong kiến
B. Phản động thuộc địa và tay sai của chúng
C. Đế quốc phát xít Pháp – Nhật và tay sai
D. Phát xít Nhật
Đáp án C
- Giai đoạn 1930 – 1935, 1936 – 1939: kẻ thù chính của cách mạng là Pháp và tay sai.
- Giai đoạn 1939 – giữa tháng 8 – 1945: kẻ thù chính là đế quốc và phát xít Pháp – Nhật và tay sai của chúng.
- Từ giữa tháng 8-1945: kẻ thù duy nhất của cách mạng là phát xít Nhật và tay sai.
=> Như vậy, Đảng Cộng sản Đông Dương xác định kẻ thù trong giai đoạn cách mạng 1930 – 1945 là đế quốc phát xút Pháp – Nhật và tay sai
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến mới.
Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai.
Giai cấp nông dân ngày càng bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai hết sức gay gắt. Nông dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng. Họ có tinh thần dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai. Giai cấp tư sản ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị phân hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng; tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị giới tư sản, đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nước của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản. Nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.
Như vậy, từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20, trên đất nước Việt Nam đã diễn ra những biến đổi quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn ra với nội dung và hình thức phong phú.
Những giai cấp nào ra đời do hệ quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tại Việt Nam?
A. Công nhân, nông dân, địa chủ phong kiến, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
B. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
C. Nông dân, địa chủ phong kiến.
D. Công nhân, tư sản dân tộc, địa chủ phong kiến.
Đáp án B
- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam có các giai cấp: công nhân, nông dân và địa chủ phong kiến. Tư sản và tiểu tư sản mới chỉ hình thành các bộ phận, nhỏ về số lượng.
- Đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, hai bộ phận tư sản và tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng và thế lực, hình thành hai giai cấp mới
Thực dân Pháp ở Đông Dương thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương và thỏa hiệp với phát xít Nhật, phát xít Nhật lôi kéo tập hợp tay sai tuyên truyền lừa bịp để dọn đường hất cẳng Pháp. Đó là đặc đỉểm tình hình Việt Nam trong thời kì:
A. 1930- 1931.
B. 1932- 1933.
C. 1936- 1939.
D. 1939- 1940.
Thực dân Pháp ở Đông Dương thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương và thỏa hiệp với phát xít Nhật, phát xít Nhật lôi kéo tập hợp tay sai tuyên truyền lừa bịp để dọn đường hất cẳng Pháp. Đó là đặc đỉểm tình hình Việt Nam trong thời kì:
A. 1930- 1931.
B. 1932- 1933.
C. 1936- 1939.
D. 1939- 1940.
Thực dân Pháp ở Đông Dương thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương và thỏa hiệp với phát xít Nhật, phát xít Nhật lôi kéo, tập hợp tay sai tuyên truyền lừa bịp để dọn đường hất cẳng Pháp. Đó là đặc điểm tình hình Việt Nam trong thời kì:
A. 1930-1931.
B. 1932 - 1933.
C. 1936 - 1939.
D. 1939- 1940.
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là
A. phát xít Nhật.
B. thực dân Pháp – phát xít Nhật.
C. thực dân Pháp.
D. thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
Cách mạng Việt Nam bước vào thời kì vô cùng khó khăn. Đế quốc Pháp và phong kiến tay sai thẳng tay thi hành một chính sách khủng bố cực kì tàn bạo. Các cơ sở của Đảng lần lượt bị phá vỡ. Đó là đặc điểm của lực lượng cách mạng Việt Nam giai đoạn:
A. 1930 - 1931.
B. 1931 - 1932.
C. 1933 - 1934.
D. 1934 - 1935.
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định nhiệm vụ của cách mạng việt nam là đánh đổ để quốc Pháp phong kiến và tư sản cách mạng vì lí do nào ?A Do sự chỉ thị của Quốc thế cộng sảnB việt nam là thuộc địa của thực dân phápC giải quyết những mâu thuẫn cơ bản của cách mạng việt namD phong khiến và tư sản cấu kết với nhau
: Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương *
25 điểm
A. hoàn thành triệt để cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ.
B. giành ruộng đất trước khi giành độc lập dân tộc.
C. hòa hoãn với Pháp để tập trung chống phát xít Nhật.
D. đặt quyền lợi của dân tộc lên trên quyền lợi của giai cấp