Khoảng 10.000 năm trước Sahara là vùng a không có nước uống b không thuận tiện cho con người sinh sống c có đất đai màu mỡ thuận tiện cho con người sinh sống đê bị nước ngọt
Đất đai ĐB. SCL nhìn chung màu mỡ do A. Mạng lưới kênh rạch chằng chịt B. Diện tích lớn nhất cả nước C. Không có hệ thống đê điều D. Mùa mưa bị ngập nước
có làm thì mới có ăn
cái loại ko làm vẫn muốn ăn
ăn đầu b**i ăn c**
Cho các nhận định sau :
(1) Loài chủ chốt là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, hoạt động của chúng mạnh.
(2) Sản lượng sinh vật thứ cấp cao nhất mà con người có thể nhận được nằm ở bậc dinh dưỡng sinh vật sản suất.
(3) Sinh vật tự dưỡng có ảnh hưởng quan trọng nhất đến mọi chuỗi thức ăn.
(4) Trong các kiểu phân bố của các loài trong không gian, phân bố theo mặt phẳng ngang thì các loài thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như: đất đai màu mỡ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.
Số nhận định đúng là
A. 4
B. 1
C. 3
D. 2
Đáp án B
(1) Sai. Đặc điểm này là của loài ưu thế trong quần xã.
(2) Sai. Sản lượng sinh khối thứ cấp cao nhất mà con người có thể nhận được nằm ở bậc dinh dưỡng là sinh vật ăn sinh vật sản suât chứ không phải năm ở sinh vật sản xuất.
(3) Sai. Có chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật ăn mùn bã mà không phải là sinh vật sản xuất.
(4) Đúng. Đây chính là đặc điểm của kiểu phân bố theo mặt phẳng
Cho các nhận định sau :
(1) Loài chủ chốt là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã do số lượng cá thể nhiều, hoạt động của chúng mạnh.
(2) Sản lượng sinh vật thứ cấp cao nhất mà con người có thể nhận được nằm ở bậc dinh dưỡng sinh vật sản suất.
(3) Sinh vật tự dưỡng có ảnh hưởng quan trọng nhất đến mọi chuỗi thức ăn.
(4) Trong các kiểu phân bố của các loài trong không gian, phân bố theo mặt phẳng ngang thì các loài thường tập trung ở những nơi có điều kiện sống thuận lợi như: đất đai màu mỡ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.
Số nhận định đúng là ?
A. 4.
B. 1.
C. 3.
D. 2.
Đáp án B
(1) Sai. Đặc điểm này là của loài ưu thế trong quần xã.
(2) Sai. Sản lượng sinh khối thứ cấp cao nhất mà con người có thể nhận được nằm ở bậc dinh dưỡng là sinh vật ăn sinh vật sản suât chứ không phải năm ở sinh vật sản xuất.
(3) Sai. Có chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật ăn mùn bã mà không phải là sinh vật sản xuất.
(4) Đúng. Đây chính là đặc điểm của kiểu phân bố theo mặt phẳng.
Nhận định nào sau đây là chưa chính xác? A. Nước có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người, người lớn bình thường nên uống khoảng 2 lít/ngày. B. Nước giúp con người sảng khoái và thông minh hơn, là chất dinh dưỡng không thể thiếu. C. Nước là thành phần chủ yếu của cơ thể, là môi trường cho mọi chuyển hóa và trao đổi chất bên trong cơ thể.
Vùng đất duyên hải
Ninh Thuận - vùng đất duyên hải quanh năm nắng gió - là nơi có nhiều khu vực làm muối nổi tiếng bậc nhất của cả nước như Cà Ná, Đầm Vua.
Nhờ thời tiết khô ráo, lượng mưa thấp, đất phù sa giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, người dân Ninh Thuận đã phát triển mô hình trồng nho thành công. Vườn nho Ba Mọi có diện tích khoảng 15.000m2 là điểm du lịch sinh thái luôn mở rộng cửa chào đón du khách. Ninh Thuận có những đồi cát mênh mông trông giống sa mạc. Một bên là núi, một bên là biển, con đường nối dài bởi rừng nho, ruộng muối đã tạo nên tuyến đường ven biển lãng mạn nhất Việt Nam.
Đến Ninh Thuận, chỉ cần dậy thật sớm ra biển Ninh Chữ đón bình minh lên, bạn sẽ được trải nghiệm sống trong không khí mua bán tươi vui của cảng cá hay tham gia kéo lưới với ngư dân làng chài.
Trên hành trình rong ruổi khám phá Ninh Thuận, bạn sẽ được hưởng những luồng gió mát mẻ thổi về từ biển, không khí khô nhẹ dễ chịu, nắng nhiều nhưng không ra mồ hôi.
Ngoài những vườn nho xanh mướt, tháp Chàm cổ kính hay với biển xanh cát trắng, Ninh Thuận còn có những cánh đồng cừu rộng lớn… Đồng cừu An Hòa với số lượng đàn rất lớn từ vài trăm cho đến cả ngàn con.
Theo Tạp chí Du lịch
Em đọc thầm bài “Vùng đất duyên hải” rồi làm các bài tập sau:
Ninh Thuận là vùng đất: (Đánh dấu × vào ô trước ý đúng nhất)
A. Ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ nước ta.
B. Duyên hải quanh năm nắng gió.
C. Ở cao nguyên Đắc lắc, Tây Nguyên.
D. Ngập trũng quanh năm ở đồng bằng Nam Bộ
Ở người, bệnh mù màu do gen lặn a nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội A quy định không bị bệnh. Một cặp đồng sinh cùng trứng, có giới tính nam được kí hiệu là N1 vàN2. Người N1 có vợ (kí hiệuN3) không bị bệnh mù màu, sinh người con đầu lòng (kí hiệuN4) bị bệnh mù màu. Người N2 có vợ (kí hiệuN5) bị bệnh mù màu sinh người con đầu lòng (kí hiệuN6) không bị bệnh. Trong điều kiện không phát sinh đột biến, kiểu gen của người N1,N2,N3,N4,N5,N6 lần lượt là:
Đáp án A
Đáp án B
Đáp án C
Đáp án D
Đáp án D
Giải thích:
Người phụ nữ số 3 không bị bệnh mù màu, sinh con số 4 bị bệnh mù màu. → Người số 3 phải có kiểu gen XAXa và người số 4 phải là nam, kiểu gen là XaY. Chỉ với kiểu gen của người số 3 và số 4 chúng ta suy ra được đáp án D
1) Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên hành tinh đang có khoảng hơn hai tỉ người sống trong cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt hằng ngày. Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến hộ, con người ngày càng sử dụng nước nhiều hơn cho mọi nhu cầu của mình, trong khi dân số thì ngày mỗi tăng lên. Người ta đã tính được những phép tính đơn giản rằng, để có một tấn ngũ cốc cần phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500 đến 1 500 tấn nước. Để có mội tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn: từ 15 000 đến 70 000 tấn. Rồi còn bao thứ vật nuôi, cây trồng khác để phục vụ cho nhu cầu của con người, mà chả có thứ gì mà lại không cần có nước. Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây côi, muôn vật không sống nổi.
(2) Trong khi đó, nguồn nước ngọt lại phân bố rất không đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm. Ớ nhiều nơi, chẳng hạn vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có chút nước ngọt, bà con ta phải đi xa vài cây số để lấy nước. Các nhà khoa học mới phái hiện ra rằng ở vùng núi đá này, đang có nguồn nước ngầm chảy sâu dưới lòng đất. Để có thể khai thác được nguồn nước này cũng gian khổ và tốn kém vì khắp mọi nơi đều trập trùng núi đá. […]
(Trích “Khan hiếm nước ngọt”, Trịnh Văn, Báo Nhân dân, số ra ngày 15-6-2003)
Câu 1: Trong đoạn trích, tác giả đã đưa ra những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm?
Câu 2: Theo tác giả, hậu quả của việc thiếu nước ngọt là gì?
Câu 3: Việc tác giả đưa ra các bằng chứng về mức độ tiêu thụ nước để sản xuất ra các loại ngũ cốc, khoai tây, thịt gà, thịt bò,… ở đoạn (1) có tác dụng gì?
nhớ trả lời hết nha
Câu 4: Qua đoạn trích Đọc hiểu, em rút ra cho mình bài học gì?
1. Nguyên nhân khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm: con người sử dụng quá nhu cầu và số dân càng ngày càng tăng.
2. Hậu quả của thiếu nước ngọt là đất đai khô cằn, cây cối muôn vật không sống nổi.
3. Việc tác giả đưa ra các dẫn chứng về mức độ tiêu thụ nước để sản xuất có tác dụng chứng minh cho luận điểm người dân đang tiêu thụ nước quá mức cần thiết, làm cho bài viết thuyết phục hơn.
4. Qua đoạn trích, em rút ra bài học cần sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước để đảm bảo cuộc sống cho con người và vạn vật trên trái đất.
Ở người, alen A quy định mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu đỏ - xanh lục, gen này nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Có hai anh em đồng sinh cùng trứng, người anh (1) không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục có vợ (2) bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục sinh con đầu lòng (3) không bị bệnh này. Người em (4) có vợ (5) không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục sinh con đầu lòng (6) bị bệnh này. Cho biết không phát sinh đột biến mới, kiểu gen của những người từ (1) đến (6) lần lượt là:
A . X A Y , X a X a , X A X a , X A Y , X A X A , X a Y
B . X A Y , X a X a , X A X a , X A Y , X A X a , X a Y
C . X a Y , X a X a , X A X a , X A Y , X A X A , X a Y
D . X A Y , X a X a , X A X a , X A Y , X A X A , X A Y
Theo giả thiết: A (nhìn bình thường) > a (mù màu) /trên X
* Anh, em mà đồng sinh cùng trứng à cùng kiểu gen (1,4 có cùng kiểu gen). '
+ Anh (1) X A Y x vợ (2) X a X a à : 1 X A X a : l X a Y
à đứa con sinh ra không bệnh phải là con gái (3): X A X a
+ Em (4) X A Y x vợ (5) X A X - à con (6) bệnh => vợ (5): X A X a và con (6): X a Y
Vậy từ 1 à 6: X A Y , X a X a , X A X a , X A Y , X A X a , X a Y
Vậy: B đúng
Ở người, alen A qui định mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định bệnh mù màu đỏ - xanh lục, gen này nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Có hai anh em đồng sinh cùng trứng, người anh (1) không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục có vợ (2) bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục sinh con đầu lòng (3) không bị bệnh này. Người em (4) có vợ (5) không bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục sinh con đầu lòng (6) bị bệnh này. Cho biết không phát sinh đột biến mới, kiểu gen của những người từ (1) đến (6) lần lượt là:
A. XAY, XaXa, XAY, XAXa, XaY.
B. XAY, XaXa, XAXa, XAY, XAXA, XaY.
C. XAY, XaXa, XAXa, XAY, XAXa, XaXa.
D. XAY, XaXa, XAXa, XAY, XAXa, XaY.
Đáp án D
Ở người, alen A nhìn màu bình thường >> a mù màu đỏ - xanh lục (nằm trên X).
2 anh em đồng sinh cùng trứng, không bệnh: 1, 4: XAY
Vợ anh bị mù màu: 2: XaXa
Con của họ không bệnh phải là con gái: 3: XAXa
Vợ em bình thường nhưng sinh con mù màu: 6: XaY à 5: XAXa