Đồng bằng Nam Bộ nằm phía nào của nước ta? Do phù sa các sông nào bồi đắp nên?
Đặc điểm nào sau đây không đúng với đồng bằng Nam Bộ?
A. Là đồng bằng lớn nhất của đất nước, nằm ở phía Nam nước ta.
B. Do đắp đê nên đồng bằng Nam Bộ được bồi đắp phù sa hằng năm.
C. Có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt
D. Vào mùa khô, đồng bằng Nam Bộ rất thiếu nước ngọt.
B. Do đắp đê nên đồng bằng Nam Bộ được bồi đắp phù sa hằng năm.
Đồng bằng Nam bộ do phù sa của sông nào bồi đắp?
A. Sông Hồng và sông Mã.
B. Sông Mê Công và sông Đồng Nai.
C. Sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
Cvà Mê Kông viết sai
Nguồn gốc hình thành đồng bằng Nam Bộ
A. Do các sông khi chảy ra biển bồi đắp nên..
B. Do phù sa của hệ thống sông Mê-công và sông Đồng Nai bồi bắp nên
C. Do hệ thống Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên
B. Do phù sa của hệ thống sông Mê-công và sông Đồng Nai bồi bắp nên
cac ban co the giup minh bai nay co duoc khong a
Câu B. Do phù sa của hệ thống sông Mê-công và sông Đồng Nai bồi bắp nên
Phần phía nam của vùng Trung tâm phần lãnh thổ Hoa Kì ở trung tâm Bắc Mĩ là đồng bằng phù sa màu mỡ và rộng lớn do hệ thống sông nào bồi đắp?
A. Cô-lô-ra-đô
B. Cô-lôm-bi-a
C. Mi-xi-xi-pi
D. Xanh Lô-răng
Đồng bằng Nam Bộ do các hệ thống sông nào bồi đắp nên?
- Đồng bằng Nam Bộ do sông Tiền và sông Hậu bồi đắp.
ĐIỀN VÀO CHỖ CHẤM
Đồng bằng Nam Bộ do phù sa của hai hệ thống sông ………………. và sông ……….…… bồi đắp nên. Sông Mê Công chảy qua nhiều nước. Đoạn ………………… sông chảy trên đất Việt Nam chia thành ……………….. nhánh. Sông đổ ra biển bằng ……………nên có tên là Cửu Long.
Đồng bằng Nam Bộ do phù sa của hệ thống sông Mê Kông và sông Đồng Nai bồi đắp. Sông Mê Công chảy qua nhiều nước. Đoạn nước sông chảy trên đất Việt Nam chia thành chín nhánh. Sông đổ ra biển bằng 9 cửa nên có tên là Cửu Long.
sông Tiền và sông Hậu
cuối sông
9 nhánh
chân Arem
Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Tham khảo
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 6 -7, hãy cho biết đồng bằng Nghệ An được hình thành do phù sa của sông nào bồi đắp?
A. sông Mã – Chu
B. sông Cả
C. sông Gianh
D. sông Thu Bồn
Đáp án B
Quan sát Atlat ĐLVN trang 6 -7, xác định vị trí đồng bằng Nghệ An và tên con sông chảy qua đồng bằng này.
=> Xác định được sông Cả
Đồng bằng Bắc Bộ do sông nào bồi đắp nên?
A. Sông Hồng và sông Thái Bình.
B. Sông Đà và sông Thái Bình.
C. Sông Đà và sông Thái Bình.
D. Sông Hồng và sông Mã